Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào? Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng nào?

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Theo quy định tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về việc cấp đổi giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 như sau:

- Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

+ Giấy phép lái xe bị mất;

+ Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

+ Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

+ Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

+ Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

- Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Đồng thời, căn cứ Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 và có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

[1] Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW

[2] Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A

[3] Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1

[4] Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

[5] Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động

[6] Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[7] Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[8] Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[9] Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[10] Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[11] Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[12] Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[13] Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào? (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/01/2025, độ tuổi cấp giấy phép lái xe là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định độ tuổi cấp giấy phép lái xe như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ

Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau:

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE

Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;