Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý?
Ban hành Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý?
Ngày 13/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý giá, các trường hợp miễn và giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý.
Tại Điều 2 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ bao gồm:
- Đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ là phương tiện giao thông đường bộ lưu thông qua trạm thu phí của dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do trung ương quản lý (sau đây gọi tắt là phương tiện).
- Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi tắt là chủ phương tiện) thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.
Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh từ ngày 01/01/2025 như sau:
- Xe cứu thương.
- Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng, xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”
+ Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe
+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe
+ Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ
+ Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân
+ Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân)
+ Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật
- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ
+ Các xe phục vụ tang lễ là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
- Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
- Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.
- Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc theo quy định.
- Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
- Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.
Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo căn cứ nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định định giá dịch vụ sử dụng đường bộ:
Điều 4. Định giá dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.
2. Cục Đường bộ Việt Nam quyết định áp dụng phương pháp định giá theo quy định pháp luật về giá.
3. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ sử dụng đường bộ thay đổi ảnh hưởng đến giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lựa chọn các Doanh nghiệp dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh (Doanh nghiệp dự án) lập phương án giá.
[...]
Như vậy, giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo căn cứ sau:
- Yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá trong phương án giá phù hợp với đặc điểm, tính chất của hàng hóa, dịch vụ
- Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ, nhu cầu của thị trường và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng
- Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ