Dự kiến độ tuổi tối thiểu của người lái xe tham gia giao thông là bao nhiêu tuổi?

Xin hỏi: Dự kiến độ tuổi tối thiểu của người lái xe tham gia giao thông là bao nhiêu tuổi?- Câu hỏi của anh Kiên (Tp.HCM).

Dự kiến độ tuổi tối thiểu của người lái xe tham gia giao thông là bao nhiêu tuổi?

Tại Điều 40 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất về độ tuổi tối thiểu của người lái xe như sau:

Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A2, A, A3, B;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C1, C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người hành nghề lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về độ tuổi của người điều khiển phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe, xây dựng cơ sở dữ liệu về khám sức khỏe của người lái xe.

Như vậy, dự thảo mới có dự kiến độ tuổi tối thiểu của người lái xe tham gia giao thông là đủ 16 tuổi. Cụ thể:

- Người đủ 16 tuổi được điều khiển xe gắn máy.

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A2, A, A3, B;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C1, C, BE;

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D2, C1E, CE;

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D2E, DE;

Ngoài ra, tuổi tối đa của người hành nghề lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Dự kiến độ tuổi tối thiểu của người lái xe tham gia giao thông là bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)

Dự thảo trường hợp nào phải đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe?

Tại Điều 41 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất về đào tạo lái xe như sau:

Đào tạo lái xe

1. Người có độ tuổi, sức khỏe đáp ứng quy định tại Điều 40 của Luật này nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo theo nội dung và chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

2. Nội dung đào tạo lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ.

Kết thúc khoá học, người học lái xe được cơ sở đào tạo kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên D2 hoặc lên hạng D;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B, C1, C, D2, D lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng BE, C1E, CE, D2E, DE.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D2, D tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.

5. Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D và các hạng BE, C1E, CE, D2E và DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

....

Như vậy, dự kiến đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp:

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D2;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên D2 hoặc lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B, C1, C, D2, D lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng BE, C1E, CE, D2E, DE.

Đề xuất trung tâm sát hạch lái xe phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại khoản 5 Điều 41 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất trung tâm sát hạch lái xe phải đáp ứng điều kiện bao gồm:

- Có đủ điều kiện về diện tích xây dựng, xe cơ giới dùng để sát hạch, thiết bị và phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

- Phải sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và chịu sự giám sát các nội dung sát hạch của cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trung ương.

Lưu ý: Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang trong quá trình lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 84 là của tỉnh nào? Biển số xe 84 chi tiết năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 82 là của tỉnh nào? Biển số xe 82 chi tiết nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 83 là của tỉnh nào? Biển số xe 83 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 81 là của tỉnh nào? Biển số xe 81 chi tiết nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 80 là của tỉnh nào? Biển số xe 80 chi tiết nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 79 là của tỉnh nào? Biển số xe 79 chi tiết nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 78 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe 78 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 77 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe 77 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 76 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe 76 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 75 là của tỉnh nào? Người lái xe phải dừng lại để bảo đảm an toàn trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;