Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục?
Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục?
Ngày 25/12/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2025 áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đại học, học viện, trường đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không áp dụng nội dung quy định tại Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT.
Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục? (Hình từ Internet)
Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục?
Tại Điều 3 Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục gồm: Mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và danh mục, biểu mẫu báo cáo kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê. Cụ thể như sau:
[1] Mục đích
Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục áp dụng đối với cơ quan, đơn vị nhằm thu thập thông tin thống kê đáp ứng yêu cầu biên soạn hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
[2] Phạm vi thống kê
Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý.
[3] Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đại học, học viện, trường đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
[4] Đơn vị báo cáo
Đơn vị báo cáo là cơ quan, đơn vị được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê.
[5] Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Giáo dục và Đào tạo và được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
[6] Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ. Phần số được đánh số theo thứ tự báo cáo, phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ảnh kỳ báo cáo (đầu năm học - ĐN, cuối năm học - CN, năm học - N), nhóm thứ hai phản ánh nhóm chỉ tiêu thống kê của báo cáo.
[7] Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo
- Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định cơ quan, đơn vị báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê ngành giáo dục được tính theo năm học và được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu báo cáo thống kê
- Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê
- Báo cáo thống kê định kỳ: Kỳ báo cáo thống kê giáo dục được tính theo năm học và thời hạn báo cáo:
+ Báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục khuyết tật mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo:
++ Kỳ báo cáo đầu năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 30 tháng 9, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 10.
++ Kỳ báo cáo cuối năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 5, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30 tháng 6.
+ Báo cáo thống kê giáo dục đại học, đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng và dự bị đại học, mỗi năm thực hiện 01 kỳ báo cáo: Thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo là ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp sau năm báo cáo.
- Báo cáo thống kê khác
[8] Phương thức lập và gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được lập trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục tại địa chỉ https://csdl.moet.gov.vn và https://hemis.moet.gov.vn. Cơ quan, đơn vị thực hiện trích xuất báo cáo thống kê trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục ra báo cáo điện tử (xác thực bằng ký số của Thủ trưởng) hoặc in bản giấy (có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu) gửi báo cáo theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu.
[9] Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê
Các cấp chế độ báo cáo thống kê?
Căn cứ Điều 40 Luật Thống kê 2015 quy định chế độ báo cáo thống kê:
Điều 40. Chế độ báo cáo thống kê
1. Chế độ báo cáo thống kê gồm:
a) Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
b) Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
2. Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể.
Theo đó, các cấp chế độ báo cáo thống kê bao gồm:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được thực hiện để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được thực hiện để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.