Chính thức: Từ ngày 01/06/2023, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo đình kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông?

Chính thức: Từ ngày 01/06/2023, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo đình kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông?

Chính thức: Từ ngày 01/06/2023, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo đình kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông?

Tại Điều 10 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các đối tượng liên quan có trách nhiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, tiến tới thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.

- Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật.

*Lưu ý: Thông tư 02/2023/TT-BTTTT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/06/2023

Chính thức: Từ ngày 01/06/2023, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo đình kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông? (Hình từ Internet)

Nội dung đề nghị công bố của báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm thông tin gì?

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có quy định về thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ, cụ thể như sau:

Công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ

Danh mục báo cáo định kỳ (các chế độ báo cáo định kỳ) thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành theo thẩm quyền quy định Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện phải được công bố, công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy trình sau:

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát, xây dựng đề nghị công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đề nghị công bố danh mục quy định chế độ báo cáo đến Văn phòng Bộ (theo mẫu số 01 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này). Nội dung công bố gồm:

a) Tên báo cáo;

b) Đối tượng thực hiện báo cáo;

c) Cơ quan nhận báo cáo;

d) Tần suất thực hiện báo cáo;

đ) Văn bản quy định chế độ báo cáo.

3. Văn phòng Bộ rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký Quyết định công bố (theo mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành.

4. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải, cập nhật và duy trì danh mục chế độ báo cáo định kỳ trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Như vậy, nội dung công bố của báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm:

- Tên báo cáo;

- Đối tượng thực hiện báo cáo;

- Cơ quan nhận báo cáo;

- Tần suất thực hiện báo cáo;

- Văn bản quy định chế độ báo cáo.

Thứ tự ưu tiên các hình thức gửi báo cáo định kỳ được quy định như thế nào?

Tại Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có quy định thứ tự ưu tiên các hình thức gửi báo cáo định kỳ như sau:

- Báo cáo bằng văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi kèm file dưới hình thức định dạng word, excel hoặc hình thức khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật ban hành chế độ báo cáo định kỳ.

- Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định đối với các cơ quan, tổ chức chưa kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan phải gửi báo cáo định kỳ trước bao nhiêu ngày?

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có quy định thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan như sau:

Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ

1. Thời hạn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị nhận báo cáo định kỳ:

a) Chậm nhất ngày 15 (mười lăm) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;

b) Chậm nhất ngày 06 (sáu) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;

c) Chậm nhất ngày 06 (sáu) tháng 06 (sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;

d) Chậm nhất ngày 25 (hai mươi lăm) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Văn phòng Bộ):

a) Chậm nhất ngày 16 (mười sáu) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;

b) Chậm nhất ngày 08 (tám) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;

c) Chậm nhất ngày 08 (tám) tháng 06 (sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;

d) Chậm nhất ngày 27 (hai mươi bảy) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.

3. Các Sở Thông tin và Truyền thông nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hoặc Văn phòng Bộ):

a) Chậm nhất ngày 16 (mười sáu) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;

b) Chậm nhất ngày 08 (tám) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;

c) Chậm nhất ngày 08 (tám) tháng 06 (sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;

d) Chậm nhất ngày 27 (hai mươi bảy) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.

...

Như vậy, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan phải gửi báo cáo định kỳ trong thời hạn:

- Chậm nhất ngày 15 (mười lăm) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;

- Chậm nhất ngày 06 (sáu) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;

- Chậm nhất ngày 06 (sáu) tháng 06 (sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;

- Chậm nhất ngày 25 (hai mươi lăm) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trang thông tin điện tử có bao nhiêu loại? Trang thông tin điện tử nào không phải cấp phép?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, không xác thực tài khoản trò chơi điện tử bằng số điện thoại sẽ không được chơi?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào tên miền bị xử lý tạm ngừng hoạt động?
Hỏi đáp Pháp luật
Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại theo các độ tuổi thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 147/2024/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Công thương yêu cầu sàn thương mại điện tử Temu tuân thủ pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Temu là gì? Temu của nước nào? Sàn giao dịch thương mại điện tử hoạt động theo hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 137/2024/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục công nghệ cấm chuyển giao mới nhất năm 2024?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;