Từ ngày 01/07/2018, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội được quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/08/2017

Từ ngày 01/07/2018, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Lan Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể theo tôi được biết, đã có những quy định mới về cảnh vệ. Nhưng tôi vẫn chưa nắm rõ lắm quyền hạn của Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (anh***@hotmail.com)

    • Quyền hạn của Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội được quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 20 Luật Cảnh vệ 2017' onclick="vbclick('44635', '196750');" target='_blank'>Khoản 2 và Khoản 4 Điều 20 Luật Cảnh vệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau:

      2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.

      Theo đó, Điểm a, b, c, đ, e và h Khoản 1 Điều này quy định như sau:

      a) Quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

      b) Yêu cầu đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ và phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh vệ khi cần thiết;

      c) Huy động người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

      đ) Đề nghị tạm hoãn hoặc thay đổi chương trình làm việc, hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng hoạt động đó có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

      e) Từ chối thực hiện yêu cầu không thuộc biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật về cảnh vệ;

      h) Thực hiện quyền khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.

      4. Việc quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này phải bằng văn bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

      Trên đây là nội dung tư vấn quy định về quyền hạn của Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cảnh vệ 2017.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn