Tổng hợp các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết?

Tổng hợp các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết? Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ nào?

Tổng hợp các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết?

Các văn bản Luật có hiệu lực trong năm gồm hàng loạt chính sách quan trọng bao phủ nhiều lĩnh vực của đời sống. Cụ thể các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết:

Ngày hiệu lực

Văn bản luật

Có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

- Luật Đầu tư công 2024

- Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024

- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

- Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024

- Luật Thủ đô 2024

- Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024

- Luật Đường bộ 2024

- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

- Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023

Có hiệu lực từ ngày 15/01/2025

Luật Sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024

Có hiệu lực từ ngày 01/02/2025

Luật Điện lực 2024

Có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

- Luật Dữ liệu 2024

- Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024

- Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

- Luật Phòng, chống mua bán người 2024

- Luật Phòng không nhân dân 2024

- Luật Công đoàn 2024

- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024

- Luật Công chứng 2024

- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024

- Luật Di sản văn hóa 2024

- Luật Dược sửa đổi 2024

- Luật Bảo hiểm xã hội 2024

- Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024

- Luật Lưu trữ 2024

- Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024

Lưu ý: Văn bản được cập nhật đến ngày 26/12/2024.

Tổng hợp các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết?

Tổng hợp các văn bản luật có hiệu lực trong năm 2025 cập nhật chi tiết? (Hình từ Internet)

Quốc hội ban hành luật để quy định các vấn đề gì?

Căn cứ Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định Quốc hội ban hành luật để quy định:

- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập

- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt

- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế

- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường

- Quốc phòng, an ninh quốc gia

- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước

- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước

- Chính sách cơ bản về đối ngoại

- Trưng cầu ý dân

- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội

Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ nào?

Căn cứ Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức:

Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau:

- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước

- Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh

- Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh

- Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;