Thẩm quyền tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh Theo Luật Quốc phòng 2018 mới nhất

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 02/08/2018

Xin chào, tôi là Ngọc Linh. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất tại Luật Quốc phòng 2018 vừa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua thì thẩm quyền tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

    • Theo quy định tại Điều 17 Luật Quốc phòng 2018 ' onclick="vbclick('531AB', '250999');" target='_blank'>Điều 17 Luật Quốc phòng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thẩm quyền tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh được quy định cụ thể như sau:

      - Khi Tổ quốc bị xâm lược, Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh.

      Khi hành vi xâm lược được chấm dứt trên thực tế, Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng chiến tranh.

      - Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

      - Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.

      Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn