Số thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 là bao nhiêu?
Số thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 là bao nhiêu?
Ngày 18/02/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 179/2025/QH15 về số thành viên ủy viên Ban thường vụ Quốc hội khóa 15.
Tại Điều 1 Nghị quyết 179/2025/QH15 quy định số thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 là 19 người, gồm: Chủ tịch Quốc hội, 06 Phó Chủ tịch Quốc hội, 12 Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết 179/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 18/02/2025.
Số thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan nào quyết định?
Căn cứ Điều 73 Hiến pháp 2013 quy định như sau:
Điều 73.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Theo quy định trên, số lượng thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ Điều 74 Hiến pháp 2013 quy định Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội
- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
- Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất
- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội
- Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội