Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp tỉnh từ ngày 12/12/2023 được quy định như thế nào?
Xin hỏi: Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 12/12/2023 được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Thanh ở An Giang
Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp tỉnh từ ngày 12/12/2023 được quy định như thế nào?
Tại Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 12/12/2023) có quy định 05 nội dung nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 12/12/2023 được quy định như sau:
- Tham mưu về công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ
+ Xây dựng chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, gửi Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố cho ý kiến, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định và theo phân cấp;
+ Hướng dẫn, kiểm tra hỗ trợ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Phối hợp tham mưu, đề xuất chế độ khám bệnh, chữa bệnh đối với cán bộ thuộc diện quản lý; chế độ đối với đội ngũ nhân viên y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố;
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
+ Quản lý sức khỏe: Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cán bộ cho các đối tượng theo quy định và theo phân cấp; phối hợp với Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố trong việc phân loại sức khỏe cán bộ thuộc diện quản lý;
+ Tiếp nhận khám bệnh, cấp cứu, điều trị ngoại trú, nội trú, chuyển tuyến theo quy định; tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ; điều trị, xử lý kịp thời diễn biến bệnh mạn tính đối với các cán bộ thuộc diện quản lý khi điều trị ngoại trú; thăm khám, tư vấn, theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc tại cơ quan đối với cán bộ thuộc diện phối hợp quản lý theo quy định;
+ Thực hiện, phối hợp khám phân loại sức khỏe trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý và các đối tượng khác do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quy định;
+ Thực hiện truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn về sức khỏe; hướng dẫn phòng, chống bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, vắc xin phòng bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cán bộ thuộc diện quản lý;
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức phương án bảo đảm về y tế, xử lý các tình huống cấp cứu đối với các cán bộ thuộc diện quản lý theo phân cấp khi tham gia các hội nghị, sự kiện, công tác trên địa bàn;
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ; tổ chức nghỉ điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý theo đúng quy định và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
- Quản lý và huy động các nguồn lực
+ Lập và quản lý danh sách nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương tham gia hội đồng chuyên môn để hội chẩn, tham gia cấp cứu trong các trường hợp cần thiết;
+ Quản lý các nguồn lực về nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, tài sản bảo đảm cho nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ theo đúng quy định và theo phân cấp;
+ Huy động hoặc tham gia huy động các nguồn lực để thực hiện giải quyết tình huống cấp cứu cán bộ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước khi công tác tại địa phương và các cán bộ thuộc diện quản lý theo phân cấp.
- Phối hợp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cục, vụ, viện và tương đương trở lên của các cơ quan Trung ương; cán bộ cấp cao diện Trung ương quản lý đang công tác hoặc đã nghỉ hưu trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công của cấp có thẩm quyền.
Nội dung nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp tỉnh từ ngày 12/12/2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cán bộ cấp cao được thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà/cơ quan như thế nào?
Tại tiết 2.1 Tiểu mục 2 Mục 1 Quy định 121-QĐ/TW năm 2018 có quy định cán bộ cấp cao được thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà/cơ quan như sau:
- Đối với các đồng chí cán bộ chủ chốt (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội): Bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khoẻ hằng ngày.
- Đối với các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 lần/tuần hoặc hằng ngày tùy theo diễn biến sức khoẻ của cán bộ.
- Đối với Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Đại tướng lực lượng vũ trang: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khỏe ít nhất 1 lần/tuần hoặc hằng ngày tùy theo diễn biến sức khoẻ của cán bộ.
- Đối với các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, bộ trưởng, trưởng đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang:
+ Sức khoẻ loại A và loại B: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 1 lần/tháng và khi có yêu cầu đột xuất.
+ Sức khoẻ loại C và loại D: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 lần/tháng và khi có yêu cầu đột xuất.
- Các đồng chí phó trưởng ban đảng, thứ trưởng, phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương:
+ Sức khoẻ loại A và loại B: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 3 tháng/1 lần và khi có yêu cầu đột xuất.
+ Sức khoẻ loại C và loại D: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 tháng/1 lần và khi có yêu cầu đột xuất.
- Những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày hoặc hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ.
Bác sĩ, nhân viên y tế làm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao phải có trình độ chuyên môn như thế nào?
Tại Tiểu mục 1 Mục 4 Quy định 121-QĐ/TW năm 2018 có quy định tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế làm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ như sau:
TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁN BỘ
1- Tiêu chuẩn
1.1- Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể:
- Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khoẻ Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu.
- Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên.
- Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên.
...
Như vậy, bác sĩ, nhân viên y tế làm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao phải có trình độ chuyên môn sau:
- Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khoẻ Trung ương:
Bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu.
- Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao:
Bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên.
- Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao:
Bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên.
Trân trọng!









