Nghị định 170 hướng dẫn tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/01/2025?
Nghị định 170 hướng dẫn tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/01/2025?
Ngày 27/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 170/2024/NĐ-CP quy định tổ chức chính quyền đô thị cụ thể về tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân phường và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã; lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách quận, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là thành phố).
Nghị định 170/2024/NĐ-CP áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường; công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận; cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã của thành phố.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nghị định 170/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đồng thời thay thế Nghị định 34/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Nghị định 170 hướng dẫn tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận TP Đà Nẵng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 170/2024/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 136/2024/QH15 quy định cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận:
Điều 7. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận; Trưởng Công an quận; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; các cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, quận loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
[...]
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận tại TP Đà Nẵng gồm có:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận
- Trưởng Công an quận
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
- Các cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận loại 1 có không quá 03 Phó Chủ tịch, quận loại 2 có không quá 02 Phó Chủ tịch.
Ai ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 170/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận:
Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị quyết số 136/2024/QH15, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau:
a) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận;
c) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại quận, phường theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở quận và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận;
đ) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.