Đã có Thông tư 17 của Bộ Công an hướng dẫn Luật Căn cước? Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng nào?

Thông tư 17 của Bộ Công an hướng dẫn Luật Căn cước quy định những vấn đề gì? Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng nào?

Đã có Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước?

Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định các vấn đề sau:

- Chi tiết và biện pháp thi hành về hình thức thể hiện căn cước điện tử

- Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú

- Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo

- Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết

- Thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia

- Biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước

- Biểu mẫu sử dụng trong thu thập, cập nhật, điều chỉnh, tích hợp, xác nhận, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước

- Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác cấp, quản lý căn cước

Đã có Thông tư 17 của Bộ Công an hướng dẫn Luật Căn cước? Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng nào? (Hình từ Internet)

Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định hình thức thể hiện căn cước điện tử:

Hình thức thể hiện căn cước điện tử

1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng hình ảnh thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực và thông tin khác được lưu trữ, tích hợp vào căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng ký tự. Căn cước điện tử được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tạo lập ký hiệu riêng để xác thực bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Căn cước điện tử được truy cập, sử dụng thông qua tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; được cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin có liên quan đến việc cấp, quản lý, tích hợp thông tin trên thẻ căn cước.

Theo đó, căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng hình ảnh thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực và thông tin khác được lưu trữ, tích hợp vào căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng ký tự.

Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú:

Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú

1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.

2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.

3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.

4. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).

Theo đó, thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.

Trường hợp không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.

Trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ, công chức cấp xã gồm những chức danh nào? Tiêu chuẩn của cán bộ cấp xã?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức thi đua của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024? Phạm vi tổ chức thi đua của Dân quân tự vệ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bí mật nhà nước của Đảng độ tuyệt mật từ ngày 14/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng từ ngày 22/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảo Lý Sơn ở đâu, thuộc tỉnh nào? Phấn đấu đến 2030, huyện Đảo Lý Sơn trở thành trung tâm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 22 tháng 11 là ngày gì? Ngày 22 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có các nội dung nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;