Chứng minh nhân dân được sử dụng đến khi nào? Có bắt buộc đổi qua thẻ căn cước không?
Chứng minh nhân dân được sử dụng đến khi nào? Có bắt buộc đổi qua thẻ căn cước không? Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước? Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Chứng minh nhân dân được sử dụng đến khi nào? Có bắt buộc đổi qua thẻ căn cước không?
Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định chuyển tiếp:
Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Theo quy định trên, chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng sau ngày 31/12/2024 thì sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 và làm thủ tục đổi thẻ căn cước.
Trường hợp chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì sử dụng đến 30/6/2024 và làm thủ tục đổi thẻ căn cước.
Chứng minh nhân dân được sử dụng đến khi nào? Có bắt buộc đổi qua thẻ căn cước không? (Hình từ Internet)
Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?
Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước như sau:
Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Theo đó, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước;
Lưu ý: Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Lưu ý:
- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023
- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.