Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có các nội dung nào?
Chế độ báo cáo thống kê là gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Thống kê 2015 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo thống kê là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định.
2. Chế độ báo cáo thống kê là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước.
3. Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu.
[...]
Như vậy, chế độ báo cáo thống kê là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước.
Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có các nội dung nào? (Hình từ Internet)
Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có các nội dung nào?
Ngày 13/11/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 20/2024/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có các nội dung sau:
[1] Mục đích
Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.
[2] Phạm vi thống kê
Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
[3] Đối tượng áp dụng
- Cơ quan thống kê trung ương.
- Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tổ chức, cá nhân có liên quan.
[4] Đơn vị báo cáo
Đơn vị báo cáo là Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
[5] Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là cơ quan thống kê trung ương (Tổng cục Thống kê) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
[6] Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001 đến hết số lượng biểu được ban hành; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực và chu kỳ báo cáo (năm - N; 2 năm - 2N; 5 năm - 5N; quý - Q; tháng - T; vụ - V; hỗn hợp - H); lấy chữ BCC (Báo cáo Cục) thể hiện cho hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê ngành Thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ký hiệu biểu được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
[7] Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê.
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch và được quy định cụ thể của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, bao gồm:
- Báo cáo thống kê tháng
- Báo cáo thống kê quý
- Báo cáo thống kê 6 tháng
- Báo cáo thống kê 9 tháng
- Báo cáo thống kê năm
- Báo cáo thống kê theo Vụ
- Báo cáo thống kê đột xuất trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. Ngoài ra còn có kỳ báo cáo khác được ghi cụ thể ở biểu mẫu báo cáo.
[8] Thời hạn nhận báo cáo
Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
[9] Phương thức gửi báo cáo
[10] Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 44 Luật Thống kê 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê như sau:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê có các quyền sau đây:
+ Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập, tổng hợp thông tin
+ Được hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê
+ Được cung cấp, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước có liên quan để tổng hợp số liệu thống kê
+ Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định về chế độ báo cáo thống kê
- Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thu thập, tổng hợp, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin thống kê
+ Bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện chế độ báo cáo thống kê
+ Không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê
+ Chịu sự kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan nhận báo cáo
+ Chịu sự kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê của thanh tra chuyên ngành thống kê