Cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng nào? Mức đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu?
Cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bao gồm:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng nào? Mức đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
[...]
2. Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
[...]
Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng như sau:
- Mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
- Mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức tham chiếu đối với các đối tượng sau:
+ Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
+ Người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
+ Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
- Mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi điểm a khoản 35 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định đổi thẻ bảo hiểm y tế:
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Như vậy, thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong các trường hợp sau:
- Rách, nát hoặc hỏng
- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
- Thông tin ghi trong thẻ không đúng