Thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trên đường ray xe lửa thuộc về cơ quan nào? Phải kinh doanh cách đường sắt bao nhiêu mét?
Kinh doanh trên đường ray xe lửa sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm b khoản 3 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc thực hiện kinh doanh trên đường ray xe lửa như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, cá nhân có hành vi mua bán hàng hóa trái phép trên đường ray xe lửa có thể bị phạt từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với tổ chức có hành vi vi phạm trên thì bị xử phạt lên đến 6.000.000 đồng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt tiền thì cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
...
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
...
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền thì cá nhân, tổ chức kinh doanh trên đường sắt buộc phải phá dỡ, di chuyển quán, địa điểm kinh doanh trái phép ra khỏi phạm vi đất cho đường sắt.
Thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trên đường ray xe lửa thuộc về cơ quan nào? Phải kinh doanh cách đường sắt bao nhiêu mét?
Phải kinh doanh cách đường sắt bao nhiêu mét?
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 56/2018/NĐ-CP về khoảng cách an toàn giao thông đường sắt như sau:
- Chiều rộng hành lang an toàn giao thông đường sắt tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên được xác định như sau:
+ Đường sắt tốc độ cao: Trong khu vực đô thị là 05 mét, ngoài khu vực đô thị là 15 mét. Đối với đường sắt tốc độ cao, phải xây dựng rào cách ly hành lang an toàn giao thông đường sắt để tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép;
+ Đường sắt đô thị đi trên mặt đất và đường sắt còn lại là 03 mét.
- Chiều cao hành lang an toàn giao thông đường sắt được tính từ mặt đất trở lên theo phương thẳng đứng đến giới hạn phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 56/2018/NĐ-CP.
- Chi tiết xác định hành lang an toàn giao thông đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP.
Theo đó, ở khu vực đô thị thì phải kinh doanh cách đường sắt tốc độ cao ít nhất 05 mét, khu vực ngoài đô thị là 15 mét.
Đối với đường sắt đô thị đi trên mặt đất và đường sắt còn lại là 03 mét.
Khoảng cách được tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên đến địa điểm kinh doanh.
Thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trên đường ray xe lửa thuộc về cơ quan nào?
Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những cơ quan sau có thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trên đường ray xe lửa:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất.
- Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;