Bệnh giun lươn đường ruột: Cách phòng bệnh như thế nào? Hướng dẫn điều trị theo lời khuyên của Bộ y tế?

Tôi cảm thấy dạo gần đây bệnh giun lươn đường ruột là bệnh mới rất nguy hiểm, chúng ta nên làm gì để phòng bệnh? Bệnh nay đã có phác đồ điều trị chưa? Mong được giải đáp thắc mắc, tôi cảm ơn!

Điều trị bệnh giun lươn đường ruột như thế nào?

Theo mục 5 Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1384/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh giun lươn đường ruột quy định về điều trị bệnh này như sau:

5. ĐIỀU TRỊ
"5.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt giun lươn như ivermectin, albendazole, thiabendazole.
- Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin, chống rối loạn tiêu hóa, giảm đau,...
- Ngừng hoặc giảm liệu pháp điều trị ức chế miễn dịch (nếu có).
- Nâng cao thể trạng, điều trị các bệnh kèm theo.
5.2. Điều trị đặc hiệu
Sử dụng 1 trong các phác đồ sau
5.2.1. Phác đồ 1: Thuốc Ivermectin viên nén 3mg, 6mg
a) Liều dùng
- Thể bệnh thông thường: trẻ em trên 15kg và người lớn: 0,2 mg/kg cân nặng, dùng trong 1-2 ngày, uống cách bữa ăn 2 giờ.
- Thể bệnh nặng, nhiễm giun lươn lan toả: Liều dùng 0,2mg/kg/ngày. uống cho đến khi xét nghiệm phân và hoặc đờm không còn thấy ấu trùng giun lươn, có thể điều trị trong vòng 2 tuần.
b) Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân mắc các bệnh có kèm theo rối loạn hàng rào máu não và bệnh viêm màng não.
- Trẻ em dưới 5 tuổi hoặc trọng lượng cơ thể < 15kg
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5.2.2. Phác đồ 2: Thuốc Albendazol viên nén 400 mg hoặc 200 mg
a) Liều dùng
- Thể bệnh thông thường:
+ Người lớn: 400mg/lần X 2 lần/ngày trong 7 ngày liên tiếp.
+ Trẻ em > 2 tuổi: uống 400mg/lần/ngày X 3 ngày liên tiếp.
+ Trẻ em < 2 tuổi: uống 200mg/lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp, có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Thể bệnh nặng, nhiễm giun lươn lan toả có biến chứng dùng liều 400mg/lần X 2 lần/ngày X 7 ngày. Xét nghiệm theo dõi ấu trùng giun lươn trong 2-4 tuần nếu còn ấu trùng thì điều trị tiếp 1 đợt liều như trước.
b) Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại benzimidazol hoặc các thành phần nào đó của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu hoặc đang cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
5.2.3. Phác đồ 3: Thuốc Thiabendazol viên nén 500 mg
a) Liều dùng: 25mg/kg/lần X 2 lần/ngày (tối đa là 3g/ngày). uống sau khi ăn no.
- Đối với thể bệnh thông thường: điều trị 2 ngày.
- Đối với nhiễm giun lươn lan tỏa: điều trị kéo dài tối thiểu 5-7 ngày hoặc cho đến khi sạch ấu trùng.
b) Chống chỉ định
- Với những trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân nhi có trọng lượng cân nặng < 13,6 kg.
5.3. Điều trị triệu chứng
- Nâng cao thể trạng, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
- Nếu bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa tiêu chảy phải điều trị bằng truyền dịch để bồi phụ nước và điện giải.
- Nếu có biểu hiện viêm nhiễm phải điều trị bằng kháng sinh.
- Có biểu hiện ngứa phải dùng kháng Histamin.
- Điều trị các bệnh lý kèm theo.
5.4. Theo dõi sau điều trị
- Theo dõi điều trị nội trú:
+ Người bệnh được theo dõi tại cơ sở điều trị nội trú khoảng 7 ngày.
+ Xét nghiệm lại phân trong 3 ngày vào các ngày thứ 5, 6, 7 khi điều trị nội trú, xét nghiệm công thức máu, sinh hóa chức năng gan, thận để đánh giá chức năng cơ quan của cơ thể.
+ Đối với những bệnh nhân có bệnh nền, làm các xét nghiệm để theo dõi và điều trị các bệnh nền liên quan.
- Theo dõi sau điều trị nội trú:
Các chỉ số đánh giá hiệu quả điều trị, sau thời gian điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
+ Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết
+ Xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng hoặc đờm không còn ấu trùng giun lươn
+ Công thức máu: số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm
+ Sinh hóa: chức năng gan, thận
+ ELISA giun lươn, IgE đánh giá lại sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và lâu hơn nếu còn dương tính.
+ Siêu âm ổ bụng: thành quai ruột non trở về bình thường.
+ Chụp CT, MRI sọ não: tổn thương giảm hoặc hết."

Tiêu chuẩn khỏi bệnh đối với người bị bệnh giun lươn đường ruột là gì?

Theo mục 6 Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1384/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh giun lươn đường ruột quy định về tiêu chuẩn khỏi bệnh bệnh này như sau:

- Hết triệu chứng lâm sàng.

- Xét nghiệm phân, dịch tá tràng, dịch rửa phế quản hoặc đờm: không phát hiện thấy ấu trùng giun lươn.

Nên làm gì để phòng được bệnh giun lươn đường ruột? Bệnh này được điều trị như thế nào theo lời khuyên của Bộ y tế?

Nên làm gì để phòng được bệnh giun lươn đường ruột? Bệnh này được điều trị như thế nào theo lời khuyên của Bộ y tế?

Phòng ngừa bệnh giun lươn đường ruột được thực hiện như thế nào?

Theo mục 7 Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1384/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh giun lươn đường ruột quy định về phòng ngừa bệnh này như sau:

"7. PHÒNG BỆNH
7.1. Đối với cá nhân
- Vệ sinh cá nhân, ăn uống hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi;
- Có biện pháp phòng hộ lao động trong sinh hoạt hàng ngày đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc với đất trong lúc làm việc nên mang găng tay, đi giầy dép, đi ủng.
- Người có biểu hiện nghi ngờ bị nhiễm giun lươn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để được xét nghiệm và xác định bệnh.
- Nâng cao sức đề kháng cơ thể, ăn nhiều rau, trái cây tươi, luyện tập thể dục thể thao hàng ngày.
7.2. Đối với cộng đồng
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe liên quan đến lan truyền bệnh và nâng cao kiến thức y tế trong quần chúng.
- Xử lý phân hợp lý như xây dựng nhà xí hợp vệ sinh, quản lý phân tốt.
- Vệ sinh môi trường tốt"

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

33 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}