05/09/2024 17:32

Phạm nhân được gặp gỡ thân nhân mấy lần trong tháng? Quy định về trả tự do cho phạm nhân

Phạm nhân được gặp gỡ thân nhân mấy lần trong tháng? Quy định về trả tự do cho phạm nhân

Tại Việt Nam, phạm nhân được quyền gặp gỡ người thân mấy lần trong 01 tháng? Việc trả tự do cho phạm nhân tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

1. Phạm nhân được gặp gỡ thân nhân mấy lần trong tháng?

Căn cứ tại Điều 43, 52, 76 Luật Thi hành án hình sự Việt Nam 2019 thì số lần được gặp thân nhân của phạm nhân được quy định tùy thuộc vào từng đối tượng, cụ thể như sau:

(1) Phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên

- Phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên thì được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. 

- Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân sẽ có thể kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ.

- Nếu được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Nhưng nếu vi phạm nội quy cơ sở giam giữ thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần và mỗi lần không quá 01 giờ. 

- Trường hợp bị giam tại buồng kỷ luật thì trong thời gian đó phạm nhân sẽ không được gặp thân nhân.

(2) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi

- Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ. 

- Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ.

- Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.

- Trường hợp bị giam tại buồng kỷ luật thì trong thời gian đó phạm nhân dưới 18 tuổi cũng sẽ không được gặp thân nhân.

Theo đó, tại Việt Nam phạm nhân trên 18 tuổi sẽ được gặp người thân 01 lần/tháng, còn phạm nhân dưới 18 tuổi sẽ được gặp người thân tối đa 03 lần/tháng. Trường hợp được khen thưởng hoặc lập công thì sẽ được gặp thêm 01 lần trong 01 tháng.

2. Quy định về trả tự do cho phạm nhân

Ở Việt Nam, việc trả tự do cho phạm nhân sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án hình sự Việt nam 2019 như sau:

(1) Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân là người nước ngoài. 

Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.

Trường hợp không xác định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú.

(2) Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; 

Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý.

(3) Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại thì cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm thông báo theo quy định tại mục (1), cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho người được trích xuất và giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất theo quy định tại mục (2) nếu người đó không bị tạm giam về tội khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.

(4) Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.

(5) Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được thông báo quy định tại mục (1) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Đỗ Minh Hiếu
101


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;