25/02/2025 17:53

Năm 2025, độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu? Tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi có bị phạt không?

Năm 2025, độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu? Tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi có bị phạt không?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025, độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu? Tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi có bị phạt không?

Năm 2025, độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Đồng thời, dẫn chiếu các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

...

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, theo quy định trên thì năm 2025, độ tuổi kết hôn tối thiểu là nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi. Việc kết hôn phải tự nguyện, không thuộc các trường hợp bị cấm như tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn giả tạo, kết hôn với người đã có vợ/chồng hoặc giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi. Đồng thời, pháp luật không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi có bị phạt không?

Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

Như vậy, tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi dù đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án, mức phạt có thể tăng từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)

Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:

(1) Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

(2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

(3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
Nguyễn Ngọc Trầm
271


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;