Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 quy định như sau:
Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Theo đó, trẻ em khi sinh ra đã có quyền được khai sinh. Cho nên tại Việt Nam, cha mẹ không đăng ký kết hôn vẫn hoàn toàn có thể làm khai sinh cho con được.
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch Việt Nam 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con như sau:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh.
Đối với việc cha mẹ không đăng ký kết hôn thì về nguyên tắc, con sinh ra sẽ thuộc trường hợp chưa xác định được cha. Cho nên theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ, còn phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.
Nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh để con theo họ cha thì trước hết phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Thủ tục nhận cha cho con được thực hiện theo Điều 25 Luật Hộ tịch Việt Nam 2014 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký nhận cha nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha theo mẫu quy định;
- Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, gồm một trong những giấy tờ sau:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con;
+ Văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con nếu không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quan hệ, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con.
Khi đăng ký nhận cha, các bên phải có mặt.
Bước 2: Trả kết quả
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận cha con thì khi đó cha, mẹ tiến hành đăng ký khai sinh cho con. Thủ tục thực hiện quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch Việt Nam 2014 như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Khi đó, giấy khai sinh của trẻ sẽ ghi đầy đủ thông tin của cả cha và mẹ.
Trân trọng!
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về