Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Hành vi đánh bạc trái phép
…
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
…
Theo đó, việc chơi bầu cua trên điện thoại có thể xem như một hình thức đánh bạc trái phép nếu người chơi có mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. Cá nhân vi pham hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự Việt Nam 2015 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) theo khung hình phạt như sau:
Khung 1:
- Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2:
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Dưới đây là tuyển tập bản án về tội đánh bạc dưới hình thức chơi bầu cua do Tòa án tại Việt Nam xét xử:
STT |
Tên bản án |
Ngày ban hành |
Cơ quan xét xử |
1 |
Bản án 27/2024/HS-ST về tội đánh bạc |
23/02/2024 |
Tòa án nhân dân, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định |
2 |
Bản án 13/2024/HS-ST về tội đánh bạ |
05/02/2024 |
Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh |
3 |
Bản án 08/2024/HS-ST về tội đánh bạc |
22/01/2024 |
Tòa án nhân dân Quận X Thành phố H |
4 |
Bản án 35/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
28/12/2023 |
Toà án nhân dân huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum |
5 |
Bản án 187/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
19/12/2023 |
Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận |
6 |
Bản án 509/2023/HS-ST về tội đánh bạ |
13/12/2023 |
Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh |
7 |
Bản án 196/2023/HS-PT về tội đánh bạ |
22/11/2023 |
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định |
8 |
Bản án 496/2023/HS-ST về tội đánh bạ |
21/09/2023 |
Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai |
9 |
Bản án 201/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
19/09/2023 |
Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai |
10 |
Bản án 197/2023/HS-PT về tội đánh bạc (hình thức xóc bầu cua) |
19/09/2023 |
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
11 |
Bản án 96/2023/HS-PT tội đánh bạ |
18/09/2023 |
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
12 |
Bản án 53/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
18/08/2023 |
Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa |
13 |
Bản án 39/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
14/08/2023 |
Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai |
14 |
Bản án 49/2023/HS-PT về tội đánh bạc |
28/07/2023 |
Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu |
15 |
Bản án 122/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
19/07/2023 |
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai |
16 |
Bản án 29/2023/HS-ST về tội đánh bạc |
17/06/2023 |
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh |
17 |
Bản án 31/2023/HS-PT về tội đánh bạc |
13/06/2023 |
Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về