Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2022 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 20 tháng 01 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 167/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 157/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Cẩm T, sinh năm 1999 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp VC, xã VQT, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Anh Lý Bảo X, sinh năm 1988 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Lê Thị Cẩm T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lý Bảo X chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vang Qưới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre vào ngày 21/02/2018. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh X.

Về con chung: Chị và anh X có 01 người con chung tên Lý Bảo H, sinh ngày 10/7/2018, hiện nay đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với anh Lý Bảo X đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Lê Thị Cẩm T và anh Lý Bảo X là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Lý Bảo X có địa chỉ cư trú tại ấp TH, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị Cẩm T và anh Lý Bảo X có đăng ký kết hôn vào ngày 21/02/2018 tại Ủy ban nhân dân xã Vang Qưới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, nhưng do anh X vắng mặt nên không tiến hành hòa được, Tòa án căn cứ vào Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh X hợp lệ đến lần thứ hai đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh X vẫn vắng mặt không lý do, còn chị T có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị T và anh X.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị T và anh X phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc trong thời gian dài, anh chị đã sống ly thân với nhau thời gian dài. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị T và anh X đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh X.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị T và anh X có 01 người con chung tên Lý Bảo Hưng, sinh ngày 10/7/2018, hiện nay đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con theo quy định. Xét thấy, anh X không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T và hiện nay cháu Hưng chỉ mới hơn 03 tuổi rất cần sự chăm sóc của người mẹ để đảm bảo cho sự phát triển của cháu về mọi mặt nên Hội đồng xét xử giao cháu Hưng cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với việc chị T yêu cầu buộc anh X cấp dưỡng nuôi con là đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Buộc anh X cấp dưỡng nuôi cháu Lý Bảo Hưng, sinh ngày 10/7/2018 với số tiền 800.000 đồng/ tháng, cho đến khi đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa chị T và anh X có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị T phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82 và 83, 110, 116 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Cẩm T được ly hôn với anh Lý Bảo X.

Về con chung: Giao cháu Lý Bảo H, sinh ngày 10/7/2018 cho chị Lê Thị Cẩm T nuôi dưỡng, giáo dục.

Buộc anh Lý Bảo X phải cấp dưỡng nuôi cháu Lý Bảo Hưng, sinh ngày 10/7/2018 với số tiền 800.000 đồng (Tám trăm nghìn đồng)/ tháng, thời gian cấp dưỡng từ ngày 20/01/2022 cho đến khi đủ 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị Cẩm T phải chịu 300.000 đồng, ngày 06/4/2021 chị T có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0007512 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu. Anh Lý Bảo X phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;