Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN B, THÀNH PHỐ C

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận B, thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 154/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2022/QĐST-DS ngày 24/02/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Tuyết N, sinh năm: 1990; Địa chỉ: Số 41/6, khu vực 1, phường B, quận B, thành phố C. Có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn P, sinh năm: 1987; Địa chỉ: Số 315/14, khu vực Y, phường H, quận B, thành phố C. Vắng mặt.

- Người có quyền và lợi ích cần được bảo vệ:

1. Cháu Nguyễn Hoàng Đăng K, sinh ngày 05/01/2007.

2. Cháu Nguyễn Hoàng Minh P1, sinh ngày 24/12/2008.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án bà Lê Thị Tuyết N trình bày:

Vào năm 2008 bà và ông Nguyễn Tấn P tự nguyện tiến tới hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân phường B, quận B, thành phố C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 01/4/2008. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên thời gian sau này thì P sinh mâu thuẫn. Theo bà N thì nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, hai vợ chồng không chia sẻ được với nhau nên không tìm được tiếng nói chung. Bà nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng với ông P nên nộp đơn yêu cầu được ly hôn ông Nguyễn Tấn P.

Về con chung: Trong thời gian chung sống hai người có hai con chung tên Nguyễn Hoàng Đăng K sinh ngày 05/01/2007 và Nguyễn Hoàng Minh P1 sinh ngày 24/12/2008. Khi ly hôn bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng cho con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Tấn P đã được Toà án triệu tập hợp lệ hai lần để giải quyết vụ án liên quan đến yêu cầu ly hôn của bà N nhưng không đến. Do đó, Toà án nhân dân quận B, thành phố C không ghi nhận được ý kiến.

Người có quyền và lợi ích cần được bảo vệ: Cháu Nguyễn Hoàng Đăng K, sinh ngày 05/01/2007 và cháu Nguyễn Hoàng Minh P1, sinh ngày 24/12/2008 có văn bản nêu ý kiến, khi cha mẹ ly hôn cháu muốn được ở với mẹ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B, thành phố C: Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử. Xác định đúng quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết. Về nội dung: Yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở để xem xét, vì hai người đã không có điều kiện để chung sống; về con chung: Hai người có hai con chung tên Nguyễn Hoàng Đăng K sinh ngày 05/01/2007 và Nguyễn Hoàng Minh P1 sinh ngày 24/12/2008. Khi ly hôn bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng cho con chung. Các con chung đều có nguyện vọng sống cùng với mẹ, bị đơn không ghi nhận ý kiến nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà N; Tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, bị đơn vắng mặt không ghi nhận ý kiến nên không đặt ra xem xét. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Tuyết N và ông Nguyễn Tấn P có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay bà N yêu cầu ly hôn và dành quyền nuôi con nên quan hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp ly hôn, nuôi con; Ông Nguyễn Tấn P có nơi cư trú tại phường H, quận B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận B theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn có đơn xin Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hai lần nhưng không đến do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thấy rằng: Cả 02 đương sự đã tự nguyện tiến tới hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân phường B, quận B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 01/4/2008 đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, sau khi kết hôn thì giữa 02 vợ chồng không tìm được tiếng nói hạnh phúc mà theo trình bày của bà Lê Thị Tuyết N thì có sự bất đồng về tính tình, quan điểm sống dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên toà hôm nay, Toà án đã triệu tập ông Nguyễn Tấn P nhiều lần để hàn gắn lại quan hệ vợ chồng với bà N nhưng ông P vẫn không đến. Do đó, yêu ly hôn của bà Lê Thị Tuyết N với ông Nguyễn Tấn P là có căn cứ chấp nhận.

[3] Con chung: Giữa hai người có hai con chung tên Nguyễn Hoàng Đăng K sinh ngày 05/01/2007 và Nguyễn Hoàng Minh P1 sinh ngày 24/12/2008. Bà N có yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng cho con. Đồng thời, cháu K và cháu P1 có văn bản nêu ý kiến mong muốn được ở với mẹ khi cha mẹ ly hôn nên cần chấp nhận yêu cầu của bà N.

[4] Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định [6] Quyền kháng cáo: Hai đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa nên quyền kháng cáo bản án này được thực hiện theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 28, Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị Tuyết N.

2. Hôn nhân: Xử cho bà bà Lê Thị Tuyết N được ly hôn với ông Nguyễn Tấn P.

3. Con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Hoàng Đăng K sinh ngày 05/01/2007 và Nguyễn Hoàng Minh P1 sinh ngày 24/12/2008 cho bà Lê Thị Tuyết N trực tiếp nuôi dưỡng. Ông P không phải cấp dưỡng cho con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho ông Nguyễn Tấn P không ai được quyền ngăn cản.

4. Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Án phí: Nguyên đơn bà Lê Thị Tuyết N phải chịu số tiền 300.000 đồng, chuyển số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002093 ngày 03/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận B, thành phố C thành án phí.

Nguyên đơn đã nộp xong.

6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Lê Thị Tuyết N và bị đơn ông Nguyễn Tấn P được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố C xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;