Bản án về xin ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 193/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXX-ST ngày 04 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Tôn Văn Đ (Có mặt).

Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

- Bị đơn: Bà Hoàng Thị H (Có mặt).

Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông Tôn Văn Đ trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Hoàng Thị H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông vào ngày 29 tháng 6 năm 2017, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc.

Về con chung: Trong thời gian chung sống tôi và bà H có 01 con chung tên Tôn Khánh T, sinh ngày 10/3/2012.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ: Không.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Trong cuộc sống chung vợ chồng hai bên không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cải nhau, hai bên không còn quan tâm, lo lắng cho nhau, cuộc sống chung của vợ chồng không còn hạnh phúc.

Do đó ông làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết những vấn đề sau: Về quan hệ hôn nhân: Xin ly hôn với bà Hoàng Thị H; Về con chung: Có nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Tôn Khánh T cho đến khi con chung đủ 18 tuổi trưởng thành; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận với nhau; Về công nợ: Không có. Tại phiên tòa ông đồng ý giao cháu Tôn Khánh T cho bà Hoàng Thị H được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

- Theo nội dung lời khai của bị đơn bà Hoàng Thị H trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa: Đối với bị đơn bà Hoàng Thị H, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bà H, tuy nhiên bà H cố tình trốn tránh không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tại phiên tòa bà không đồng ý ly hôn với ông Tôn Văn Đ, trường hợp ông Đ cương quyết ly hôn thì bà chỉ đồng trong trường hợp Tòa án giải quyết luôn về phần tài sản chung của bà và ông Đ tại phiên tòa ngày hôm nay.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

*/ Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà xác định việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm cơ bản tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa tuân thủ quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

*/ Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Tôn Văn Đ, ông Tôn Văn Đ được ly hôn với bà Hoàng Thị H.

- Về con chung: Tại phiên tòa ông Tôn Văn Đ đồng ý giao cháu Tôn Khánh T, sinh ngày 10/3/2012 cho bà Hoàng Thị H được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi trưởng thành; ngoài ra tại phiên tòa cháu Tôn Khánh T có nguyện vọng được ở với bà Hoàng Thị H, do đó cần giao cháu Tôn Khánh T cho bà Hoàng Thị H được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa về việc ông Tôn Văn Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là cháu Tôn Khánh T, sinh ngày 10/3/2012 cho đến khi cháu Thi đủ 18 tuổi trưởng thành.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.

- Về công nợ: Không có, nên không đặt ra để giải quyết.

- Về án phí: Ông Tôn Văn Đ phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án xin ly hôn, bị đơn bà Hoàng Thị H có địa chỉ tại Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Do đó việc Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông thụ lý và giải quyết là đúng quy định tại Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Ông Tôn Văn Đ, bà Hoàng Thị H có đăng ký kết hôn vào ngày 29/6/2017 tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc. Trong thời gian chung sống ông và bà H có 01 con chung tên Tôn Khánh T, sinh ngày 10/3/2012.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của ông Tôn Văn Đ:

- Về hôn nhân: Ông Tôn Văn Đ và bà Hoàng Thị H có đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, thời gian đầu hai bên chung sống hạnh phúc với nhau, về sau thì hai bên bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên không có tiếng nói chung, hay xảy ra cải nhau, không ai quan tâm, lo lắng cho nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Đ thừa nhận không còn tình cảm với bà H và muốn được ly hôn để ổn định cuộc sống vì hôn nhân giữa ông và bà H không đạt được mục đích.

Tại phiên tòa ông Đ trình bày không còn tình cảm với bà H, ông Đ cương quyết ly hôn không về đoàn tụ với bà H, ngoài ra trong quá trình làm việc bà H trình bày hiện ông Đ đã có người phụ nữ khác ở bên ngoài, điều đó thể hiện quan hệ hôn nhân giữa ông Đ, bà H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy để giải phóng cho hôn nhân không còn mục đích, Hội đồng xét xử nghĩ cần căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho ly hôn giữa ông Tôn Văn Đ và bà Hoàng Thị H là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về con chung: Tại phiên tòa cháu Tôn Khánh T có nguyện vọng được ở với bà Hoàng Thị H, ông Tôn Văn Đ cũng đồng ý giao cháu Tôn Khánh T cho bà Hoàng Thị H được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, do đó Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Tôn Khánh T cho bà Hoàng Thị H được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.

- Về công nợ: Không có, nên không đặt ra để giải quyết.

[4] Về yêu cầu của bị đơn: Bà Hoàng Thị H không đồng ý ly hôn với ông Tôn Văn Đ, bà chỉ đồng ý ly hôn trong trường hợp tại phiên tòa ngày hôm nay Tòa án phải giải quyết luôn về vấn đề tài sản chung của bà và ông Đ; đối với yêu cầu của bà H, Hội đồng xét xử xét thấy là không có căn cứ, bởi lẽ trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Tôn Văn Đ không có yêu cầu giải quyết về tài sản chung; bị đơn bà Hoàng Thị H trước khi Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì bà H không có yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản chung của bà và ông Đ trong vụ án này, do đó Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của bà H đưa ra.

[5] Về án phí: Ông Tôn Văn Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên toà là có căn cứ, Hội đồng xét xử cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 91; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Tôn Văn Đ về việc xin ly hôn với bà Hoàng Thị H.

2. Về con chung: Giao cháu Tôn Khánh T, sinh ngày 10/3/2012 cho bà Hoàng Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, đến khi cháu Thi đủ 18 tuổi trưởng thành. Ông Tôn Văn Đ được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung, ông Đ không được cản trở hoặc gây trở ngại đến việc thăm nom, giáo dục con chung.

Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật HNGĐ năm 2014.

Vì lợi ích của con chung theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định các Điều 84; Điều 110; Điều 117; Điều 118 và Điều 119 Luật HNGĐ năm 2014.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Tôn Văn Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Tôn Khánh T với số tiền 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu thi đủ 18 tuổi trưởng thành; thời hạn cấp dưỡng nuôi con được tính từ (ngày 30 hằng tháng) khi bản án có hiệu lực pháp luật thi hành.

4. Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.

5. Về công nợ: Không yêu cầu, nên không đặt ra để giải quyết.

6. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 144; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Ông Tôn Văn Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm trong ly hôn và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con chung, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000519 ngày 12/10/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Ông Tôn Văn Đ còn phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;