TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 14 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị M, sinh năm 1995. Địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện C, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Quân A, sinh năm 1997. Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện H, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/5/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Dương Thị M trình bày: Qua một thời gian tìm hiểu, chị và anh Nguyễn Quân A được gia đình hai bên cho tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện H, tỉnh Kiên Giang ngày 20/5/2019. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng thời gian sau, anh Quân A thường xuyên gây khó khăn và bạo hành đối với con riêng của chị nên vợ chồng xảy ra cự cãi nhau, anh Quân A còn de dọa đuổi chị và con chị ra khỏi nhà, nên chị và con về nhà mẹ ruột sinh sống từ ngày 10/5/2021 và sống ly thân cho đến nay. Chị nhận thấy tình nghĩa vợ chồng giữa chị và anh Quân A không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Quân A. Về con chung, quá trình chung sống anh chị không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Quân A đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhưng không có ý kiến trình bày tại Tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho chị M, anh Quân A nhưng anh chị không có mặt tại Tòa, riêng chị M có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh Quân A chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện H, tỉnh Kiên Giang ngày 20/5/2019, dó đó hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị M, Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình chung sống vợ chồng kể từ tháng 5 năm 2021, tình cảm giữa chị và anh Quân A bắt đầu rạn nứt, vợ chồng không có tiếng nói chung, thiếu sự quan tâm, thương yêu và chăm sóc lẫn nhau, khiến cho cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị M không còn tình cảm với anh Quân A và sống ly thân từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay, do đó Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận cho chị M ly hôn với anh Quân A theo quy định tại khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[1] Về con chung: Anh chị không có con chung nên chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M cho rằng quá trình chung sống giữa chị và anh Quân A không tạo lập được tài sản chung, không có nợ chung và chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị M yêu cầu ly hôn nên căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về M thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị M phải có nghĩa vụ nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1, Điều 51, khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về M thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị M ly hôn với anh Nguyễn Quân A.
2. Về tài sản chung và nợ chung: Chị M không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
3. Về án phí: Chị Dương Thị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng chị M đã tạm nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001332 ngày 25/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Kiên Giang.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án 01/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 01/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kiên Hải - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/01/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về