TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 22/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2024 VỀ VIỆC TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 13 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 40/2024/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2024 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu Ng, sinh năm 2003; địa chỉ: số 31, ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh B, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Wang, H-L, sinh năm 1991, quốc tịch: Đài Loan; nơi cư trú: số 33, đoạn 1, đường Thành Tây, khóm 006, đường Thành T, khu A N, thành phố Đ N, Đài Loan, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người đại diện theo ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Bà Phan Thị Thúy H, sinh năm 1979; địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh B, vắng mặt (Theo giấy ủy quyền ngày 15/7/2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2024, nguyên đơn bà Trần Thị Thu Ng trình bày:
Sau một thời gian tìm hiểu, năm 2023 bà Ng và ông Wang, H-L tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh B và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 08/11/2023. Thời gian đầu chung sống vợ chồng yêu thương, quan tâm lo lắng cho nhau, cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian giữa vợ chồng xuất hiện nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, dù đã tìm đủ mọi biện pháp hàn gắn nhưng vẫn không được. Do vậy, tình cảm vợ chồng cũng phai nhạt, không còn yêu thương nhau. Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Ng có đơn khởi kiện ly hôn ông Wang, H-L.
Về con chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn ông Wang, H-L cũng đã cung cấp các văn bản cho Tòa án như đơn đồng ý ly hôn và đơn xin xét xử vắng mặt. Trong đơn, ông Wang, H-L trình bày: về quan hệ hôn nhân ông Wang, H-L đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Thu Ng. Về con chung, tài sản chung, nợ chung ông Wang, H-L xác định trong quá trình chung sống, ông Wang, H-L không có con chung, tài sản chung, nợ chung với bà Ng và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Hôn nhân giữa bà Ng và ông Wang, H-L là hợp pháp. Thời gian đầu chung sống, bà Ng và ông Wang, H-L có cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian, bà Ng và ông Wang, H-L phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, dù đã tìm mọi biện pháp hàn gắn nhưng vẫn không được, tình cảm vợ chồng cũng phai nhạt, không còn yêu thương nhau. Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Ng là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Ng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của Kiểm sát viên
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị Thu Ng và ông Wang, H-L đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh B và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 08/11/2023. Bà Ng hiện đang cư trú tại số 31, ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh B. Ông Wang, H-L đang sống và làm việc tại số 33, đoạn 1, đường Thành Tây, khóm 006, đường Thành Trung, khu An Nam, thành phố Đài Nam, Đài Loan. Do đó, theo quy định tại các Điều 123, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các Điều 28, 37, 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
[1.2] Về sự có mặt của các đương sự: Bà Ng và ông Wang, H-L có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều: 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[2] Về nội dung:
Sau một thời gian tìm hiểu, năm 2023 bà Ng và ông Wang, H-L tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh B và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 08/11/2023. Thời gian đầu chung sống vợ chồng yêu thương, quan tâm lo lắng cho nhau, cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian giữa vợ chồng xuất hiện nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, dù đã tìm đủ mọi biện pháp hàn gắn nhưng vẫn không được. Do vậy, tình cảm vợ chồng cũng phai nhạt, không còn yêu thương nhau. Bà Ng xác định không còn tình cảm với ông Wang, H-L và có đơn khởi kiện ly hôn ông Wang, H-L.
Về phía bị đơn ông Wang, H-L cũng đã cung cấp các văn bản cho Tòa án như đơn đồng ý ly hôn và đơn xin xét xử vắng mặt. Trong đơn, ông Wang, H-L trình bày: về quan hệ hôn nhân ông Wang, H-L đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Thu Ng. Về con chung, tài sản chung, nợ chung ông Wang, H-L xác định trong quá trình chung sống, ông Wang, H-L không có con chung, tài sản chung, nợ chung với bà Ng và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xét yêu cầu ly hôn của bà Ng thấy rằng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau…” mục đích hôn nhân giữa bà Ng và ông Wang, H-L không đạt được, vì quyền lợi chung của hai bên nên cần phải chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ng đối với ông Wang, H-L, phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Bà Trần Thị Thu Ng và ông Wang, H-L xác định không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp pháp luật.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu Ng phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều: 19, 51, 56, 123, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
- Căn cứ các Điều: 28, 37, 40, 147, 153, 227, 228, 238, 266, 271, 273, 479 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu Ng đối với ông Wang, H-L về việc "Tranh chấp ly hôn".
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thu Ng ly hôn với ông Wang, H-L.
- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu Ng phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000296, ngày 15/8/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
Bà Trần Thị Thu Ng được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Wang, H-L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Bản án về việc tranh chấp ly hôn số 22/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về