Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022 về việc: “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 64/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Văn Q, sinh năm 1974. (Có mặt) Địa chỉ: Ấp Đ, xã P, huyện C, tỉnh C ..

2. Bị đơn: Bà Trương Thị P, sinh năm 1978. (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện C, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn ông Võ Văn Q trình bày:

- Về hôn nhân: Vào năm 1996 ông Q và bà P qua thời gian tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương, nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Trong quá trình sinh sống vợ chồng thường cự cãi với nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hàn gắn quan hệ hôn nhân. Nay tình cảm vợ chồng không còn, nên ông Q yêu cầu được ly hôn với bà Trương Thị P.

quyết.

- Về con chung: Có 02 người con chung đã trưởng thành, không yêu cầu giải - Về tài sản chung và nợ thu: Không yêu cầu giải quyết.

* Bà Trương Thị P được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bà P không tham gia và cũng có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc ông Q yêu cầu ly hôn.

* Tại phiên tòa:

- Ông Võ Văn Q trình bày: Ông Q yêu cầu xin ly hôn với bà Trương Thị P. Về con chung: Đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung và nợ thu: Không yêu cầu giải quyết.

- Bà Trương Thị P vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trương Thị P được triệu tập hợp lệ xét xử lần 2, nhưng bà P vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt bà Trương Thị P.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Vào năm 1996 tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương, nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Ông Q và bà P chung sống không hợp tính nhau dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống; do ông Q và bà P sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, đã vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa ông Võ Văn Q và bà Trương Thị P không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Đã trưởng thành, nên không yêu cầu giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ thu: Không đặt ra yêu cầu, nên không xem xét. [2.4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, buộc ông Võ Văn Q phải chịu án phí với số tiền là 300.000 đồng, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Võ Văn Q và bà Trương Thị P.

2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ thu: Không đặt ra yêu cầu, nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc ông Võ Văn Q phải chịu án phí với số tiền 300.000 đồng, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007871 ngày 02/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, ông Q đã nộp xong án phí.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;