Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 21 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 39/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về việc “ Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thùy T, sinh năm 1997 (có đơn xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp A, xã B, thị xã L, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1992 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp A, xã L1, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 02-02-2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thùy T và anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau vào năm 2019 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã L 1, huyện P, tỉnh Tiền Giang vào ngày 31-5-2019. Thời gian đầu chị T và anh L chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do anh L thường xuyên ăn nhậu, không lo cho chị T và con, chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Chị T và anh L đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn với anh L.

Con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Khánh Đ, sinh ngày 20-8- 2019 hiện nay đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Phạm Khánh Đ, chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng cho cháu Đ.

Về tài sản chung: Không có.

Nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn L:

Quá trình thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án, Tòa án đã tiến hành tống đạt đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho anh L, nhưng anh L không đến tham dự và cũng không gửi ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị T cho Toà án.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Trang có đơn xin vắng mặt, anh L vắng mặt không rõ lý do.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:

- Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trang, cho chị T ly hôn với anh L, giao con chung tên Nguyễn Phạm Khánh Đ, sinh ngày 20-8-2019 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng cho con chung Nguyễn Phạm Khánh Đ nên không đặt ra xem xét giải quyết; buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Tại phiên toà hôm nay, Trang có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt tại phiên toà không rõ lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh L là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Phạm Thị Thùy T và anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau vào năm 2019 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã L 1, huyện P, tỉnh Tiền Giang vào ngày 31-5-2019. Anh L hiện cư trú tại ấp A, xã L1, huyện P, tỉnh Tiền Giang nên chị T khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện Tân Phước thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ tranh chấp “ Xin ly hôn”.

[3] Xét tình cảm vợ chồng: Trong quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh L thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh L thường xuyên ăn nhậu, không lo cho chị T và cháu Đ, chị T đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Chị T và anh L đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh L là có cơ sở, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, cho chị T được ly hôn với anh L.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Khánh Đ, sinh ngày 20-8-2019 hiện nay đang sống chung với chị T. Xét thấy, để ổn định cuộc sống và tâm sinh lý cho cháu Đ, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Đ cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Cấp dưỡng cho con: Chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng cho cháu Đ, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Không có.

[7] Về nợ chung: không có.

[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2014/UBTVQH 14 của Quốc hội quy định án phí, lệ phí Tòa án.

[9] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thùy T.

Cho chị Phạm Thị Thùy T ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Phạm Khánh Đ, sinh ngày 20-8-2019 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị T chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 20918 ngày 01-3- 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như chị T đã thi hành xong án phí.

4. Quyền kháng cáo: Chị T, anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

328
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;