TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 24 tháng 05 năm 2021, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 09/2021/HNST ngày 06 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 04 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 04 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh H, sinh năm 1975 (có mặt).
Địa chỉ: 14 ấp A, xã B, huyện C, Thành phố D.
- Bị đơn: ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1975 (vắng mặt).
Địa chỉ: 14 ấp A, xã B, huyện C, Thành phố D.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 24/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H trình bày:
Bà và ông L tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1995 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố D vào ngày ../../.... và sống hạnh phúc 26 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông L ăn chơi lêu lổng không lo làm ăn, bỏ phế việc nhà. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay xét thấy hạnh phúc hôn nhân không đạt được, bà xin ly hôn với ông L Về con chung: Có 03 con chung là Nguyễn Văn V, sinh ngày ../../.... (đã chết); Nguyễn Văn N, sinh ngày ../../....; Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày ../../..... Bà yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Tấn Đ, không yêu cầu ông L cấp dưỡng. Cháu Nguyễn Văn N nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có.
1 Về nợ chung: Không có.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn L: Ông L vắng mặt tại phiên tòa và quá trình giải quyết cũng không có văn bản phản hồi về yêu cầu của bà H đối với việc ly hôn, về con chung và về tài sản chung, nợ chung.
Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn không có mặt trong quá trình tiến hành tố tụng và tại phiên tòa. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại các điều 170, 171, 173, 179 Bộ luật tố tụng dân sự là đúng trình tự, thủ tục nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quan điểm giải quyết vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Thanh H là chính đáng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Lê Thị Thanh H có khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông Nguyễn Văn L. Ông L có nơi cư trú tại 14 ấp A, xã B, huyện C, Thành phố D. Do đó, đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của đương sự:
Tại phiên toà hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Văn L đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là ông Nguyễn Văn L.
[2]. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân:
Bà Lê Thị Thanh H và ông Nguyễn Văn L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố D, Giấy chứng nhận kết hôn số .., quyển số ./.., ngày ../../.... nên có đủ căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L là hợp pháp, quyền lợi của các bên được pháp luật bảo vệ.
Xét quá trình giải quyết vụ án, bà H trình bày là đời sống chung có nhiều mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do ông L không lo làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay xét thấy hạnh phúc hôn nhân không đạt được, bà H xin ly hôn với ông L Quá trình giải quyết Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông L vắng mặt không có lý do và không có văn bản phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà H. Từ đó cho thấy ông L đã bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân này.
Xét thấy, hôn nhân chỉ đạt được mục đích khi xuất phát từ tình thương yêu giữa hai vợ chồng, cùng vun đắp, quan tâm chăm sóc lẫn nhau để xây dựng một gia đình hạnh phúc nhưng mâu thuẫn giữa bà H và ông L đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà H yêu cầu ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên có cơ sở để chấp nhận.
- Về con chung: Có 03 con chung là Nguyễn Văn V, sinh năm .... (đã chết); Nguyễn Văn N, sinh năm ....; Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày ../../..... Xét thấy, hiện nay cháu Đ đang sống cùng bà H và cháu đã có môi trường sống, học tập ổn định, đồng thời cháu Đ cũng có nguyện vọng được sống cùng bà H. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Đ cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi cháu Đ.
Đối với Nguyễn Văn N nay đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H trình bày không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Do bà Lê Thị Thanh H là người nộp đơn xin ly hôn nên bà phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016;
- Căn cứ vào các điều 2, 6, 7, 9 và 30 Luật thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Thanh H và ông Nguyễn Văn L (Giấy chứng nhận kết hôn số .., quyển số ./.., ngày ../../.... hết hiệu lực).
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày ../../...., cho bà Lê Thị Thanh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cháu Nguyễn Văn N, sinh năm .... nay đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Ông Nguyễn Văn L được quyền thăm nom con và phải có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.
Vì lợi ích con trẻ, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có quyền quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị Thanh H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Bà Lê Thị Thanh H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AG/2011/..... ngày .. tháng .. năm .... của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giờ. Bà H đã nộp đủ án phí.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
7. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về ly hôn số 16/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 16/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cần Giờ - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/05/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về