Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 363/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2021, về tranh chấp hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2021/QĐXXST-HN ngày 10 tháng 12 năm 2021 giữa:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Bích V sinh năm 1980, địa chỉ: ấp Tấn Ph, xã Tấn M, huyện Chợ M, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Anh Ngô Minh T sinh năm 1980, địa chỉ: tổ 5, ấp Mỹ H 2, xã Tân H, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

(Các đ ương s ự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ theo đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, nguyên đơn chị Đặng Thị Bích V trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T tự tìm hiểu quen biết nhau được cha mẹ hai bên chấp thuận tổ chức lễ cưới năm 1999, không có đăng ký kết hôn, sau khi cưới vợ chồng sống chung gia đình cha mẹ chồng. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T thay đổi tính tình, không lo làm ăn, có người phụ nữ khác nên đến năm 2013 chị về nhà cha mẹ ruột, cả hai ly thân cho đến nay. Hiện nay, cả hai đều có cuộc sống riêng nên yêu cầu ly hôn theo quy định.

Về con chung: Vợ chồng thống nhất có 02 con chung tên Ngô Âu L sinh ngày 11/12/2001 đã trưởng thành, tự lao động được, đứa con thứ hai tên Ngô Thị Ánh D sinh ngày 08/01/2005, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Ngô Minh T trình bày: thống nhất như nội dung mà V trình bày, nguyên nhân ly hôn là do cả hai không còn Tg nói chung, mâu thuẫn xảy ra nhiều lần, hiện cả hai cũng đã có cuộc sống riêng, đồng ý ly hôn.

Con chung: Đồng ý giao 2 con cho chị V nuôi dưỡng, không cấp dưỡng nuôi con.

* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Về nội dung :

Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Đặng Thị Bích V và anh Ngô Minh T được xác lập năm 1999 trên cơ sở tự nguyện, tự tìm hiểu, cha mẹ hai bên đồng ý, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là cả hai không tìm được Tg nói chung, dẫn đến nhiều mâu thuẫn, không lo làm ăn dẫn đến tình cảm vợ chồng không hạnh phúc, nay chị V yêu cầu ly hôn, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định của pháp luật. Về con chung các bên đã tự thỏa thuận, chị V không yêu cầu cấp dưỡng, về tải sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Ngô Minh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ấp Mỹ Hóa 2, xã Tâ Hòa, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên chị Đặng Thị Bích V khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại Điều 28 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung:

Hôn nhân giữa chị V và anh T do tự tìm hiểu quen biết nhau, được gia đình cha mẹ chấp thuận rồi T tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, nhưng không đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp nên không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.

Quá trình chung sống không hạnh phúc, do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, cả hai không tạo điều kiện hàn gắn với nhau, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do anh chị không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật thừa nhận vì hôn nhân của anh chị là hôn nhân không hợp pháp do vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận giữa anh, chị là vợ chồng theo quy định tại Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Về con chung gồm: Vợ chồng thống nhất có 02 con chung tên Ngô Âu Lạc và Ngô Thị Ánh Dương đang sống với chị V, nguyện vọng của hai cháu muốn tiếp tục sống chung với mẹ.

Về tài sản chung và nợ phải thu: Quá trình làm việc cũng như tại phiên tòa hôm nay chị V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ phải trả: Các đương sự trình bày không có, vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí: chị Đặng Thị Bích V là người xin ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

Vì những lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 9; Điều 14; Điều 51, Điều 53 và Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 khoản 1 Điều 273, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Đặng Thị Bích V và anh Ngô Minh T là vợ chồng.

2.Về quan hệ con chung: Chị V được tiếp tục nuôi con chung tên Ngô Thị Ánh D sinh ngày 08/01/2005 đến thành niên hoặc lao động được, đứa con tên Ngô Âu Lạc sinh ngày 11/12/2001 đã trưởng thành và lao động được, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị V phải tạo điều kiện thuận lợi khi anh T đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con sau khi ly hôn. Không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về con chung: Không có Về quan hệ tài sản chung và nợ: Không yêu cầu.

Án phí: Chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0004020 ngày 16/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Anh Ngô Minh T không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

408
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:363/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;