Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 123/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 123/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/12/2021 VỀ TRANCHP XILHÔN

Trong ngày 01 tháng 12 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số: 146/2021/TLST-HNGĐ ngày 08/4/2021 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/10/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 84/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 08/11/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Trần Tuấn A, sinh năm 1987. (Có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1987. (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ghi ngày 22/3/2021, tron g quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Trần Tuấn A trình bày:

Tôi và Nguyễn Thị Thanh T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 61, quyển số 01, ngày 09/6/2008. Chúng tôi chung sống với nhau đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi nhau và bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị T đã tự bỏ gia đình và đi làm ăn xa đến nay không về. Hiện nay chúng tôi chung sống không còn hạnh phúc và đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn nên nay tôi yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: anh Trần Tuấn A yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh T.

- Về con chung: có 02 con chung tên Trần Tuấn H, sinh ngày 27/3/2009 và Trần Tuấn D, sinh ngày 17/4/2014, sau khi ly hôn anh Tuấn A yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu H, yêu cầu chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu D, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt tại phiên tòa:

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đật thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của anh Tuấn A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thấy anh Tuấn A và chị T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng, anh Tuấn A xin ly hôn với chị T nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Bị đơn chị T có nơi cư trú tại Ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T.

[3] Về yêu cầu của các bên đương sự: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Tuấn A, Hội đồng xét xử nhận thấy:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Tuấn A và chị Nguyễn Thị Thanh T chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn vào ngày 09/6/2008 tại UBND xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị T đã bỏ nhà đi làm ăn xa từ đó đến nay. Mặc dù đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thể nào hóa giải được mâu thuẫn mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên tôi có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thanh T. Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không trình bày ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, nuôi con của anh Tuấn A. Từ đó xét thấy mâu thuẫn vợ chồng anh Tuấn A và bà Thảo là trầm trọng theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Tuấn A, cho anh Tuấn A được ly hôn với chị T.

3.2. Về con chung: có 02 con chung tên Trần Tuấn H, sinh ngày 27/3/2009 và Trần Tuấn D, sinh ngày 17/4/2014, sau khi ly hôn anh Tuấn A yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu H, yêu cầu chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu D, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu H hiện đang sống ổn định cùng với anh Tuấn A và cháu H cũng có nguyện vọng được sống cùng với cha, còn cháu D hiện cũng đang sống cùng với chị T và cũng có nguyện vọng muốn sống cùng với mẹ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về con chung, giao cháu H cho anh Tuấn A tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, giao cháu D cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

3.3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Tuấn A khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: ông Tuấn Anh phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Trần Tuấn A.

1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Trần Tuấn A. Cho anh Trần Tuấn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thanh T.

2/. Về con chung:

- Giao cháu Trần Tuấn H, sinh ngày 27/3/2009 cho anh Trần Tuấn A tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.

- Giao cháu Trần Tuấn D, sinh ngày 17/4/2014 cho chị Nguyễn Thị Thanh T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh Tuấn A và chị T không phải cấp dưỡng nuôi con, do các bên không có yêu cầu cấp dưỡng.

Anh Trần Tuấn A và chị Nguyễn Thị Thanh T được quyền tới lui thăm nom chăm sóc giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản anh Tuấn A, chị T thực hiện quyền này.

3/. Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/. Về án phí: Anh Trần Tuấn A phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000094 ngày 08/4/2021 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, xem như đã nộp xong án phí.

5/. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, được quyền kháng cáo bán án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 123/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:123/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;