TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH Đ
BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Ngày 14 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2022/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp “ Xác định cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 289/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 400/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1963.
Địa chỉ: 68 đường 2, phường B, Quận Đ, thành phố H.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Khánh Tr, sinh năm 1981.
Địa chỉ: C12, ấp P, xã Đ, huyện N, tỉnh Đ.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Phạm Minh T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đ.
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn anh Nguyễn Minh H trình bày:
Anh và chị Trần Thị Khánh Tr chung sống như vợ chồng vào khoảng giữa năm 2018, thời điểm này hôn nhân giữa chị Tr và anh Phạm Minh T còn tồn tại. Đến ngày 13/5/2019, chị Tr và anh T được ly hôn theo bản án số 25/2019/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đ.
Đến ngày 03/10/2019 chị Tr sinh được 01 con gái, anh chị dự định đặt tên con là Nguyễn Q. Anh xác định cháu Nguyễn Q là con chung của anh và chị Trần Thị Khánh Tr. Theo kết quả xét nghiệm DNA huyết thống ngày 20/01/2022 của Bệnh viện truyền máu huyết học thành phố H đã kết luận được anh có quan hệ huyết thống cha đẻ của cháu Nguyễn Q, xác suất 99,9999%.
Nay anh yêu cầu Tòa án xác định anh (Nguyễn Minh H, sinh năm 1963) là cha ruột của cháu Nguyễn Q, sinh ngày 03/10/2019, mục đích để đăng ký khai sinh cho cháu Q.
Do bận công việc nên anh xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
* Bị đơn chị Trần Thị Khánh Tr trình bày:
Chị và anh Nguyễn Minh H chung sống như vợ chồng vào khoảng giữa năm 2018, thời điểm này hôn nhân giữa chị và anh Phạm Minh T còn tồn tại (đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án). Đến ngày 13/5/2019, chị và anh T được ly hôn theo bản án số 25/2019/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đ. Chị và anh T chỉ có 01 con chung là cháu Phạm Gia H1, sinh ngày 27/8/2012, Tòa án đã giao cháu H1 cho chị nuôi dưỡng, ngoài ra giữa chị và anh T không còn con chung nào khác.
Ngày 03/10/2019 chị sinh được 01 con gái, dự định đặt tện là Nguyễn Q. Chị xác định cháu Q là con chung của chị và anh Nguyễn Minh H. Chị và anh H đã đề nghị Bệnh viện truyền máu huyết học thành phố H làm xét nghiệm DNA, theo kết quả xét nghiệm thì anh H và cháu Q có quan hệ huyết thống cha-con, tần suất 99,9999%.
Nay anh H đề nghị Tòa án xác định anh là cha ruột của cháu Nguyễn Q, sinh ngày 03/10/2019, chị đồng ý.
Do bận công việc nên chị xin vắng mặt trong phiên tòa xét xử.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Minh T đã được tống đạt hợp lệ nhưng không đến Tòa án cung cấp chứng cứ nên không có lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, việc tuân theo pháp luật của đương sự và của hội đồng xét xử đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về đường lối giải quyết vụ án: anh Nguyễn Minh H, chị Trần Thị Khánh Tr đều xác định bé gái mà chị Tr sinh vào ngày 03/10/2019 (dự định đặt tên Nguyễn Q) là con chung của chị Tr và anh H. Mặt khác theo kết quả xét nghiệm DNA huyết thống của Bệnh viện truyền máu huyết học thành phố H ngày 20/10/2022 kết luận anh Nguyễn Minh H là cha đẻ của cháu Nguyễn Q, xác suất 99,9999%.
Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 89, 90, 91, 101, 102 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định anh Nguyễn Minh H là cha của cháu Nguyễn Q.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Minh H, chị Trần Thị Khánh Tr đều có yêu cầu vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án theo quy định.
[2].Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ tranh chấp và tư cách đương sự: Anh Nguyễn Minh H khởi kiện chị Trần Thị Khánh Tr, yêu cầu xác định anh là cha của cháu Nguyễn Q. Hiện nay chị Tr cư trú và sinh sống tại ấp P, xã Đ, huyện N, tỉnh Đ nên căn cứ vào khoản 4 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện N có thẩm quyền giải quyết vụ án. Quan hệ pháp luật được xác định “Tranh chấp về xác định cha cho con”.
Anh H yêu cầu xác định anh là cha của cháu Q, do cháu Q được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa chị Tr và anh T nên căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh Nguyễn Minh H là nguyên đơn, chị Trần Thị Khánh Tr là bị đơn, anh Phạm Minh T là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Anh Nguyễn Minh H và chị Trần Thị Khánh Tr đều xác định bé gái do chị Tr sinh ngày 03/10/2019 (theo giấy chứng sinh số 0028862, quyển số 0289 của Bệnh viện T thành phố H), dự định đặt tên Nguyễn Q là con chung của chị Tr và anh H. Lý do chị Tr không khai sinh cho cháu Q vì chị Tr mang thai cháu Q trong thời gian hôn nhân giữa chị và anh T còn tồn tại, trong khi cha ruột cháu Q không phải là anh T.
Lời khai của các đương sự phù hợp với kết quả giám định DNA huyết thống của Bệnh viện truyền máu huyết học thành phố H ngày 20/01/2022 kết luận anh Nguyễn Minh H là cha đẻ của cháu Nguyễn Q, xác suất 99,9999%.
Do vậy việc anh Nguyễn Minh H yêu cầu xác định anh là cha của cháu Nguyễn Q là có cơ sở chấp nhận.
[4]. Về án phí: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các đương sự không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 264, 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 89, 90, 91, 101, 102 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Minh H về việc “Tranh chấp về xác định cha cho con”.
1. Xử: Xác định anh Nguyễn Minh H, sinh năm 1963 là cha của cháu Nguyễn Q, sinh ngày 03/10/2019.
Anh Nguyễn Minh H, chị Trần Thị Khánh Tr được quyền liên hệ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục khai sinh cho cháu Nguyễn Q theo quy định.
2. Về án phí: đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
Bản án về tranh chấp xác định cha cho con số 34/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 34/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nậm Bồ - Điện Biên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/06/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về