TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 26/2017/HHGĐ-ST NGÀY 02/08/2017 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Ngày 02 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 93/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2017 về tranh chấp xác định cha cho con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 410/2017/QĐXX- ST ngày 14 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Văn P, sinh năm 1987; cư trú tại: Tổ K 2, phường Ng, quận K, thành phố Hải Phòng; có mặt
Bị đơn: Chị Trần Thị Thanh H, sinh năm 1990; cư trú tại: Tổ K 2, phường N, quận K, thành phố Hải Phòng; có mặt
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Vũ Duy C, sinh năm 1986; cư trú tại: Số 4/376 T, phường H, quận L, Hải Phòng, hiện đang chấp hành án tại Trại giam X, huyện T, Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn anh Trần Văn P trình bày: Anh và chị Trần Thị Thanh H có đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 11 năm 2016; trước khi kết hôn, chị Trần Thị Thanh H có chồng là Vũ Duy C. Trong thời gian anh Vũ Duy C đang chấp hành án, năm 2012 anh và chị Trần Thị Thanh H có quan hệ tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng tại địa chỉ trên. Ngày 05 tháng 10 năm 2013, chị Trần Thị Thanh H sinh cháu Trần Phúc K tại Trung tâm Y tế quận K, thành phố Hải Phòng. Do chị Trần Thị Thanh H sinh con trong thời gian chị Trần Thị Thanh H và anh Vũ Duy C chưa ly hôn nên anh không làm giấy khai sinh cho cháu Trần Phúc K được;
Nguyên đơn yêu cầu: Đề nghị Hội đồng xét xử xác định anh là cha đẻ của cháu Trần Phúc K, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận K, Hải Phòng.
Bị đơn chị Trần Thị Thanh H trình bày: Chị kết hôn với anh Vũ Duy C năm 2008 và có một con chung là Vũ Nhất P, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2008. Năm 2010 anh Vũ Duy C bị Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng xử 20 năm tù về tội Mua bán trái phép chất ma tuý, trong thời gian anh Vũ Duy C thi hành án, năm 2012 chị có quen và quan hệ tình cảm với anh Trần Văn P. Năm 2013 chị sinh cháu Trần Phúc K như lời trình bày của anh Trần Văn P là đúng. Ngày 14 tháng 9 năm 2016, Toà án nhân dân quận Lê Chân, Hải Phòng xử cho chị và anh Vũ Duy C được ly hôn. Ngày 24 tháng 11 năm 2016 chị đăng ký kết hôn với anh Trần Văn P tại Uỷ ban nhân dân phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Bị đơn yêu cầu: Đề nghị Hội đồng xét xử xác định anh Trần Văn P là cha đẻ của cháu Trần Phúc K, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận Kiến An, Hải Phòng.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Vũ Duy C trình bày, năm 2008 anh và chị Trần Thị Thanh H có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hồ Nam, Lê Chân, Hải Phòng. Ngày 14 tháng 9 năm 2016, Toà án nhân dân quận Lê Chân, Hải Phòng xử cho anh được ly hôn chị Trần Thị Thanh H. Anh và chị Trần Thị Thanh H có 01 con chung là Vũ Nhất P, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2008. Trong thời gian chấp hành án tại Trại giam Xuân Nguyên, Thuỷ Nguyên, anh và chị Trần Thị Thanh H không có con chung nào khác. Anh khẳng định cháu Trần Phúc K không phải là con chung giữa anh và chị Trần Thị Thanh H, anh C đề nghị Toà án không đưa anh vào tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và từ chối nhận các văn bản, quyết định của Toà án.
Anh Trần Văn P và chị Trần Thị Thanh H thống nhất: Anh Trần Văn P là cha đẻ của cháu Trần Phúc K, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận Kiến An, Hải Phòng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Kiến An phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cơ bản thực hiện đúng trình tự tố tụng. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn tuyên anh Trần Văn P và chị Trần Thị Thanh H là cha, mẹ đẻ của cháu Trần Phúc K; anh Trần Văn P không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thẩm quyền: Bị đơn chị Trần Thị Thanh H, cư trú tại: Tổ K 2, phường N, quận Kiến An, Hải Phòng, anh Trần Văn P khỏi kiện yêu cầu Toà án nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng xác định anh là cha đẻ của cháu Trần Phúc K, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng theo khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về tố tụng: Anh Vũ Duy C có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Vũ Duy C.
- Về quan hệ tranh chấp: Chị Trần Thị Thanh H và anh Vũ Duy C có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND phường Hồ Nam, Lê Chân, Hải Phòng và có một con chung là: Vũ Nhất P, sinh ngày 13/8/2008, ngoài ra anh và chị Huyền không có con chung nào khác. Ngày 14 tháng 9 năm 2016, Toà án nhân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng xử cho chị Trần Thị Thanh H được ly hôn anh Vũ Duy C (theo bản án số 58/2016/HNGĐ-ST). Năm 2012 anh Trần Văn P và chị Trần Thị Thanh H có quan hệ tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng, năm 2013 chị Trần Thị Thanh H sinh cháu Trần Phúc K tại Trung tâm y tế quận K, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận K, thành phố Hải Phòng. Trong thời gian quan hệ tình cảm với anh Trần Văn P, chị Trần Thị Thanh H và anh Vũ Duy C chưa được Toà án giải quyết cho ly hôn, vì vậy cháu Trần Phúc K, sinh ngày 05 tháng 10 năm 2013 được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa chị Trần Thị Thanh H và anh Vũ Duy C. Ngày 24 tháng 11 năm 2016, anh Trần Văn P và chị Trần Thị Thanh H có đăng ký kết tại Uỷ ban nhân dân phường N, quận K, Thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật. Tại phiếu kết quả phân tích ADN số KQ 178790 ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng khoa học Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền – Gentis kết luận: Anh Trần Văn P, sinh ngày 19 tháng 5 năm 1987, địa chỉ: Tổ K 2, phường N, quận K, thành phố Hải Phòng và cháu Trần Phúc K, sinh ngày 05 tháng 10 năm 2013 (theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận K, Hải Phòng) có quan hệ huyết thống Cha - Con.
Việc anh Trần Văn P có đơn đề nghị Toà án nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng xác định anh Trần Văn P là cha đẻ của cháu Trần Phúc K là phù hợp với lời khai của chị Trần Thị Thanh H, anh Vũ Duy C và các tài liệu có trong hồ sơ, có đủ cơ sở chấp nhận anh Trần Văn P và chị Trần Thị Thanh H là cha, mẹ đẻ của cháu Trần Phúc K, sinh ngày 05 tháng 10 năm 2013, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận K, thành phố Hải Phòng, được quy định tại Điều 89, Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình.
Cháu Trần Phúc K được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa anh Vũ Duy C và chị Trần Thị Thanh H, nên việc anh Vũ Duy C có đơn đề nghị không đưa anh Vũ Duy C tham gia với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là không phù hợp pháp luật được quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về án phí: Anh Trần Văn P không phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 88, Điều 89, Điều 91, Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH Khoá 14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Xử:
- Anh Trần Văn P là cha đẻ của cháu Trần Phúc K, sinh ngày 05 tháng 10 năm 2013, theo giấy chứng sinh số 13 quyển số 03 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của Trung tâm Y tế quận K, thành phố Hải Phòng.
- Về án phí: Anh Trần Văn P không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp xác định cha cho con số 26/2017/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 26/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Kiến An - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về