TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 973/2017/QĐDS-ST NGÀY 26/07/2017 VỀ XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Ngày 26 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai để giải quyết việc dân sự thụ lý số 794/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2017 về việc: “Yêu cầu xác định cha cho con” theo quyết định mở phiên họp số 1435/2017/QĐDS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2017, để xét yêu cầu của:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Huỳnh Xây N, sinh năm 1953
Địa chỉ: đường N, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh
2 . Người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông T, sinh năm 1921, chết ngày 26 tháng 3 năm 1965 (Theo bản sao giấy chứng tử 1005 của UBND Quận , Tp. HCM sao từ Sổ Đăng ký khai tử tại Quận , ngày 19/5/2003
Nơi cư trú cuối cùng, nơi chết: Sài gòn, Phan Thanh Giản
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Huỳnh A, sinh năm 1924
Địa chỉ: đường N, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh
-Bà Từ Mỹ H, sinh năm 1956
Địa chỉ: đường N, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh
(Bà Nuổi, bà Ái, bà Hương có đơn xin vắng mặt tại phiên họp)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp nhận định:
Trong đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích ngày 27/4/2017 và bản tự khai tại Tòa án, bà Huỳnh Xây N trình bày: Cha đẻ của bà N là ông Từ C, sinh năm 1921, chết ngày 26 tháng 3 năm 1965 (Theo bản sao giấy chứng tử 1005 của UBND Quận , Tp. HCM sao từ Sổ Đăng ký khai tử tại Quận , ngày 19/5/2003) và mẹ đẻ của bà N là bà Huỳnh A, sinh năm 1924, hiện còn sống và đang thường trú tại 487 Thống Nhất, Phường 16, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà A và ông C có 04 người con chung là:
- Ông Từ K, sinh năm 1945, chết năm 2009
- Bà Huỳnh M, sinh năm 1949, chết năm 2011
- Bà Huỳnh Xây N, sinh năm 195
- Bà Từ Mỹ H, sinh năm 1956
Do chiến tranh và để trốn quân dịch nên khi ông C, bà A sinh ra bà N có khai sinh cho bà nhưng không khai tên cha và bà phải lấy họ của mẹ. Việc không có tên cha trong giấy khai sinh làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà trong việc khai nhận di sản thừa kế của ông Từ C để lại. Nay bà N yêu cầu Tòa án xác định ông Từ C là cha để bà thực hiện việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp theo luật định.
Trong bản tự khai của bà Huỳnh A trình bày: Bà A là vợ duy nhất của ông C, chung sống từ năm 1944 nhưng không đăng ký kết hôn. Bà A và ông C có 04 người con như bà N đã khai. Do chiến tranh và để trốn quân dịch nên khi ông C, bà A sinh ra bà M, bà N có khai sinh nhưng không khai tên cha và mà phải lấy họ của mẹ. Bà A xác nhận ông C là cha của bà N để Tòa án có cơ sở giải quyết vụ việc.
Trong bản tự khai Bà Từ Mỹ H cũng xác định bà N và bà là chị em ruột, ông C là cha của bà N vì từ nhỏ bà H cũng đã từng chung sống với bà N và cha mẹ Tại phiên họp: Bà N, bà A, bà H có đơn xin vắng mặt tại phiên họp và giữ nguyên yêu cầu, ý kiến đã trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Đây là việc dân sự yêu cầu xác định cha cho con theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, trong quá trình giải quyết, Tòa án thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thời hạn giao các văn bản, thông báo thụ lý, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cũng như tại phiên họp
- Về nôi dung: Bà Huỳnh A và ông Từ C là vợ chồng từ năm 1944, không có đăng ký kết hôn. Ông C đã chết năm 1965 (Theo bản sao giấy chứng tử 1005 của UBND Quận, Tp. HCM sao từ Sổ Đăng ký khai tử tại Quận , ngày 19/5/2003), ông C có nơi cư trú cuối cùng: Sài gòn, Phan Thanh Giản. Bà A và ông C có 04 người con là: Ông Từ K (Đã chết năm 2009), bà Huỳnh M (Đã chết năm 2011), bà Huỳnh Xây N, bà Từ Mỹ H. Do chiến tranh và để trốn quân dịch nên khi sinh con là bà M, bà N vợ chồng ông C và bà A đều lấy họ của con theo họ mẹ và không khai ông Từ C là cha trong giấy khai sinh. Vì các lẽ trên:
- Căn cứ Điều 369, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự
- Căn cứ Điều 88, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015. Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị Tòa án nhân dân quận Gò Vấp chấp nhận yêu cầu của đương sự.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên họp: Xét đơn yêu cầu của bà N yêu cầu Tòa án xác định ông Từ C là cha là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 10 Điều 29, điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xét đơn của bà N yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Từ C là cha, Tòa án đã thu thập chứng cứ là các bản tự khai của bà Huỳnh A, bà Từ Mỹ H đều thể hiện ông C, bà A là vợ chồng, Do chiến tranh và để trốn quân dịch nên khi ông C, bà A sinh ra bà M, bà N có khai sinh nhưng không khai tên cha và mà phải lấy họ của mẹ. Bà A, bà H xác nhận ông C là cha của bà N. Vì vậy, bà A yêu cầu Tòa án xác định ông Từ C là cha, căn cứ Điều 88, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015 thì yêu cầu này có cơ sở để chấp nhận.
Lệ phí việc dân sự: Bà Huỳnh Xây N phải chịu 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Xây N về việc xác định ông Từ C là cha.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 10 Điều 29, điểm t khoản 2 Điều 39, Điều 369, Điều 370, Điều 371, Điều 372, của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 88, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
1/ Chấp nhận yêu cầu của đương sự: Xác định ông Từ C, sinh năm 1921, chết ngày 26 tháng 3 năm 1965 (Theo bản sao giấy chứng tử 1005 của UBND Quận , Tp. HCM sao từ Sổ Đăng ký khai tử tại Quận , ngày 19/5/2003) là cha của bà Huỳnh Xây N.
2/ Về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của bà Huỳnh Xây N với ông Từ C được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3/ Lệ phí việc dân sự phải nộp: Bà Huỳnh Xây N phải chịu 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp là 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số AA/2016/0018777 ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ lệ phí.
4/ Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết.
Bản án 973/2017/QĐDS-ST ngày 26/07/2017 về xác định cha cho con
Số hiệu: | 973/2017/QĐDS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/07/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về