TOfA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 516/2023/DS-PT NGÀY 19/12/2023 VỀ TRANH CHẤP RANH GIỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Ngày 19 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số: 251/2023/TLPT- DS ngày 09 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 15/2023/DS-ST ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 412/2023/QĐPT-DS ngày 10 tháng 11 năm 2023 giữa:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Anh H, sinh năm 1978. (Có mặt) Địa chỉ: Số I, Lô H, KDC T, khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. Tháp.
2. Bị đơn: Ông Đinh Thái H1, sinh năm 1968. (Có mặt) Địa chỉ: Số A, đường R, khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ba Châu Thị S, sinh năm 1976. (Vắng mặt) Điạ chi: Số B, khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần N2.
Tru sơ: Số A, L, quận B, Thành phố Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quang D-Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Duy P; chức vụ: Giám đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần N2- Chi nhánh Đ2. (Xin vắng mặt)
3.3. Ủy ban nhân dân thành phố S. (Xin vắng mặt) Tru sơ: 530A, Nguyễn Sinh S1, Khóm E, Phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
- Người đaị diêṇ theo ủy quyền là ông Bùi Thanh S2-Chức vụ: Pho Chu tic̣ h Ủy ban nhân dân thành phố S.
4. Ngươi khang cao: Anh Nguyễn Anh H là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Người đại diện cho nguyên đơn trình bày:
Nguồn gốc phần đất thưa 427, tơ ban đồ số 32, diên tich 446,8m², toa lac tai khóm T, phường A, thành phố S do anh Nguyễn Anh H đưng tên quyền sư dung đất la do nhân chuyên nhương tư ba Châu Thị S theo hơp đồng chuyên nhương quyền sư dung đất ngay 20/8/2020. Đến ngay 18/9/2020 thi anh H đươc đưng tên giấy chưng nhân quyền sư dung đất (điều chinh trang tư). Trươc khi nhân chuyên nhương va khi đươc cấp giấy chưng nhân thi không co tiến hanh đo đac thưc tế.
Giap ranh vơi thưa đất cua anh H la thưa đất 440, tơ ban đồ số 32 do ông Đinh Thái H1 đưng tên quyền sư dung đất. Khi ba S giao đất cho anh H thi ba S chi ranh đất giưa hai thưa đất la vach tương nha phia trươc cua ông H1 keo thăng ra 02 tru tai vi ̣tri M1 va M7, luc giao đất thi ông H1 co măt va thống nhất. Cac tru nay khi anh H nhân đất thi đa co sẵn, anh H không ro la do ai trồng.
Ngay 20/9/2020, anh H tiến hanh thao dơ căn nha co sẵn trên đất va khai hoang đất, thuê ngươi săn lắp măt bằng đê chuân bi ̣ xây dưng công trinh trên đất, tuy nhiên trong thơi gian chơ đươc cấp giấy phep xây dưng thi ông H1 tranh chấp ranh vơi anh H, cho rằng phần ranh cua hai bên la đương thăng keo tư tru M1 đến tru M7 va tiến hanh xây dưng vach tương kiên cố vao ngay 27/10/2021 lấn qua đất anh H môt phần diên tich qua đo đac thưc tế la 86,6m², tư đo giưa anh H va ông H1 phat sinh tranh chấp.
Nay anh H yêu cầu xac điṇ h ranh đất giưa thưa 427 va thưa 440 cua ông H1 la đương thẳng nối cac mốc M1-M2-M3-M4-M5-M6-M7 theo sơ đồ đo đac ngay 17/02/2023 cua Chi nhanh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S và yêu cầu ông H1 thao dơ, di dơi vach tương kiên cố trên đất tranh chấp tra lai cho anh phần đất lấn chiếm co diên tich đo đac thưc tế la 86,6m². Anh H không hỗ trơ chi phi di dơi.
Anh H xac điṇ h hiên nay ban chinh giấy chưng nhân quyền sư dung thưa 427 anh đang giư, không co thế chấp vay cho ai.
Ngoai ra, anh H xac điṇ h trong vu an nay anh H không co yêu cầu tranh chấp gi đối vơi ba Châu Thị S.
- Bị đơn ông Đinh Thái H1 trình bày:
Phần đất cua ông co nguồn gốc tư ông ba H2 (không nhơ ho tên) la chu ruôt cua ông Nguyễn Văn Đ (la chu đất trươc khi ba S đươc cấp giấy chưng nhân), gia đinh ông H1 nhân chuyên nhương vao khoang năm 2003 va đươc cấp giấy chưng nhân cho hô Đinh Thái H3 (ông H3 la em ruôt ông H1), thơi gian đươc cấp giấy thi ông H1 không nhơ ro. Đến năm 2012, thi gia đinh thống nhất tăng cho ba Trần Thị T la me ruôt cua ông H1 (ba T đươc cấp giấy chưng nhân thưa 53, tơ ban đồ 32, diên tich 1.152,7m² vao ngay 06/7/2012). Đến ngay 30/6/2017 thi tăng cho lại ông. Đến ngay 25/10/2017, ông tăng cho môt phần diên tich cho ông Đinh Văn Đ1, diên tich con lai 864,7m², số thưa thay đôi thanh 440, tơ ban đồ 32. Khi hô Đinh Thái H3, ba T đươc cấp giấy chưng nhân co tiến hanh đo đac hay không thi ông không ro, con khi ông đươc tăng cho va cấp giấy chưng nhân thi không co tiến hanh đo đac thưc tế.
Ranh giơi giưa thưa đất cua ông va anh H tư trươc đến nay đươc xac điṇ h la đương thăng nối tư tru mốc M1 đến tru mốc M7, ranh giơi nay la do ông Đ (chu đất trươc khi ba S đươc cấp giấy chưng nhân) xac điṇ h vơi gia đinh cua ông, cac tru nay đa co sẵn tư luc gia đinh ông nhân chuyên nhương, hiên nay cac tru nay vẫn con.
Ông xac điṇ h không co viêc ông thoa thuân xac điṇ h ranh vơi ba S hay anh H, viêc anh H trinh bay khi ba S giao đất thi co măt ông đê thống nhất xac điṇ h ranh giưa hai thưa tai vach tương nha tro cua ông va keo thăng ra cac tru M1, M7 la không đung sư thât.
Ông xac điṇ h, tư khi gia đinh ông về sống trên thưa 440 cho đến năm 2020 thi ông Đ vẫn sống trưc tiếp trên thưa thửa 427 cua anh H, nên ông không biết viêc ông Đ đa chuyên nhương cho ngươi khac. Khi anh H nhân chuyên nhương phần đất thưa 427 xong, ông Đ di dơi đi nơi khac thi ông mơi biết, đồng thơi khi thấy anh H chuân bi ̣xây dưng trên đất nên co đến găp anh H đê noi về viêc ranh đất giưa hai bên la đương thăng keo tư mốc M1 đến M7, nhưng anh H lai yêu cầu xac điṇ h ranh giưa hai thưa la theo vach nha cua ông H1 nên ông không đồng y va xây dưng vach tương kiên cố theo mốc M1-M6-M27.
Ông xac điṇ h không co lấn chiếm ranh đất cua anh H tại thưa 427 nên ông không đồng ý theo yêu cầu xac điṇ h ranh cua anh H theo cac mốc M1-M2- M3-M4-M5-M6-M7. Ông xac điṇ h ranh giới giưa thưa 440 cua ông va thưa 427 cua anh H la đương thăng tư mốc M1-M6-M27 (là phần vach tương do ông xây trước đây) theo sơ đồ đo đac ngay 17/02/2023 cua Chi nhanh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S. (tại Hinh 2 cua Sơ đồ đo đac) thi co vach tương kiên cố va phần sân lat gach men cua ông xây dưng, ông xac điṇ h sau khi co ban an, quyết điṇ h co hiêu lưc cua Toa xac điṇ h chinh xac ranh giơi giưa thưa 440 va 427 xong, nếu phần tai san cua ông co lấn qua phần đất cua anh H thi ông se tư di dơi, không yêu cầu bồi thương hỗ trơ. Ngoai ra, ông H1 không co yêu cầu gi khac.
Hiên nay giấy chưng nhân quyền sư dung đất thưa 440 ông đang thế chấp tai Ngân hàng TMCP N2 - Chi nhánh Đ2 - Phòng G.
- Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
+ Bà Châu Thị S co đơn xin văng măṭ co y kiên trinh bay:
nhưng trong qua trinh tô tuṇ g Phần đất cua anh H đang tranh chấp la thưa 427, tơ ban đồ số 32, toa lac tai khóm T, phường A, thành phố S co nguồn gốc tư ông Nguyễn Văn Đ chuyên nhương lai cho ông Trương Vĩnh T1. Ngay 16/01/2013, ông T1 chuyên nhương lai cho ba S, đến ngay 13/3/2013 ba S đươc UBND thành phố S cấp giấy chưng nhân quyền sư dung đất thưa 48, tơ ban đồ số 32, diên tich 770,4m². Đến năm 2017, ba S chuyên nhương môt phần diên tich cho ngươi tên T2 (lâu qua không nhơ ro ho tên), phần diên tich con lai 446,8m² thi ba S đươc UBND thành phố S cấp giấy chưng nhân thưa 427, tơ ban đồ 32 vao ngay 30/3/2017. Đến ngay 14/8/2020 thi ba S chuyên nhương lai toan bô thưa 427 cho anh H. Khi chuyên nhương không co tiến hanh đo đac thưc tế.
Ranh đất giưa phần đất cua ba S va ông H1 trươc đây đa đươc cac bên thống nhất xac điṇ h bằng cac tru đa va hang cau sat vach tương nha tro cua ông H1 (hiên nay thi hang cau va cac tru đa ơ giưa đa không con, chi con lai 02 tru đa M1 va M7 ơ 2 đầu).
Ba S xac điṇ h ranh đất giưa thưa 427 cua anh H va thưa 440 cua ông H1 la đương nối tư cac mốc M1-M2-M3-M4-M5-M6-M7 theo Sơ đồ đo đac ngay 17/02/2023 cua Chi nhanh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S. Ngoai ra, ba S không co y kiến tranh chấp gi trong vu an nay.
+ Ủy ban nhân dân thành phố S co đơn xin văng măṭ , nhưng co văn ban y kiên:
UBND thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 427, tờ bản đồ số 32 cho bà Châu Thị S ngày 30/3/2017 trên cơ sở: Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất ngày 17/3/2017 của bà Châu Thị S được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố S thẩm tra đủ điều kiện tách thửa ngày 23/3/2017 và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 427, tờ bản đồ số 32 cho ông Nguyễn Anh H ngày 18/9/2020 trên cơ sở: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất ngày 21/8/2020 của ông Nguyễn Anh H; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Châu Thị S, ông Phạm Văn T3 và ông Nguyễn Anh H ngày 20/8/2020 được Phòng C, quyển số 01 TP/CC- SCC/HĐGD và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 53, tờ bản đồ số 32 cho bà Trần Thị T ngày 06/7/2012 trên cơ sở: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ ông Đinh Thái H3 và bà Trần Thị T ngày 31/5/2012 được Phòng C1, quyển số 01 TP/CC- SCC/HĐGD và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 53, tờ bản đồ số 32 cho ông Đinh Thái H1 ngày 30/6/2017 trên cơ sở: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Trần Thị T, ông Đinh Văn Đ1 và ông Đinh Thái H1 ngày 03/5/2017 được Phòng C2, quyển số 01 TP/CC- SCC/HĐGD và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 440, tờ bản đồ số 32 cho ông Đinh Thái H1 ngày 25/10/2017 trên cơ sở: Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất ngày 17/7/2017 của ông Đinh Thái H1 được Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S thẩm tra đủ điều kiện tách thửa ngày 09/8/2017. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tiến hành đo đạc tại Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S ngày 27/7/2017. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 48, tờ bản đồ số 32 cho ông Trương Vĩnh T1 ngày 23/11/2012 trên cơ sở: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị Hồng T4 và ông Trương Vĩnh T1 ngày 23/7/2012 được Phòng C3 tỉnh Đồng Tháp công chứng số 905, quyển số 02 TP/CC- SCC/HĐGD và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ủy ban thành phố S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 48, tờ bản đồ số 32 cho bà Châu Thị S ngày 13/5/2013 trên cơ sở: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Trương Vĩnh T1 và bà Châu Thị S ngày 16/01/2013 được Phòng C3 tỉnh Đồng Tháp công chứng số 64, quyển số 01 TP/CC- SCC/HĐGD và các quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 48, tờ bản đồ số 32 cho ông Trương Vĩnh T1 ngày 23/11/2012 thì thửa đất nêu trên được cấp cho ông Nguyễn Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hồng T4. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc thực tế. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Ngày 14/5/2012, ông Đinh Thái H3 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 53, tờ 32, diện tích 1.152,7m2, tọa lạc phường A, thành phố S. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tiến hành đo đạc thực tế tại Biên bản đo đạc xác định ranh đất ngày 29/4/2004 của UBND xã T. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định pháp luật tại thời điểm cấp.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, phần đất thể hiện tại các mốc M1- M2- M3- M4- M5- M6- M7- M8- M9- M10- M11- M12- M13- M14- M1 có diện tích 396,8m2 có một phần thuộc thửa đất số 427, tờ bản đồ số 32 của ông Nguyễn Anh H.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, phần đất thể hiện tại các mốc M1- M7- M27- M26- M25- M24- M23- M22- M21- M20- M19- M18- M17- M16- M15- M1 có diện tích 826,9m2, có một phần thuộc thửa đất số 440, tờ bản đồ số 32 của ông Đinh Thái H1.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, phần đất thể hiện tại Hình 2 có diện tích 86,6m2, có một phần thuộc thửa đất số 440, tờ bản đồ số 32 của ông Đinh Thái H1 và một phần thuộc thửa đất số 427, tờ bản đồ số 32 của ông Nguyễn Anh H.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, đường nối từ các mốc M1- M2- M3- M4- M5- M6- M7 không trùng với ranh được cấp giấy chứng nhận của hai thửa. Ranh ông H yêu cầu xác định có lấn qua thửa đất 440 của ông H1.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, đường nối từ các mốc M1-M6-M27 không trùng với ranh được cấp giấy chứng nhận của hai thửa. Ranh ông H1 yêu cầu xác định không có lấn qua thửa đất 427 của ông H.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, phần đất thể hiện tại các mốc M1- M2- M3- M4- M5- M6 thuộc thửa đất số 440, tờ bản đồ số 32 của ông Đinh Thái H1.
Theo sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 của Chi nhánh Văn Phòng đăng ký Đất đai thành phố S, phần đất thể hiện tại các mốc M1-M27-M7-M6 có một phần thuộc thửa đất số 440, tờ bản đồ số 32 của ông Đinh Thái H1, có một phần thuộc thửa đất số 427, tờ bản đồ số 32 của ông Nguyễn Anh H và có một phần thuộc kênh thủy lợi.
+ Ngân hàng TMCP N2, Chi nhánh Đ2 văng măṭ , nhưng co văn ban y kiên như sau:
Ông Đinh Thế H4 va Ngân hang co ky kết hơp đồng tin dung số 105/2023/NHNT.ĐT/SĐ ngay 14/02/2023 đê vay số tiền 2.000.000.000đồng, thơi han vay 12 thang, muc đich vay vốn đê kinh doanh. Đê đam bao cho khoan vay, ông H4 co thế chấp quyền sư dung đất thưa 440, tơ ban đồ số 32, diên tich 864,7m² theo hơp đồng thế chấp quyền sư dung đất số 341/2021/TC/VCB- ĐT/SĐ Do trươc đây ông H4 co vay tiền nhiều lần va luôn tra vốn, lai đung quy điṇ h. Trong lần vay nay ông H4 cung luôn đam bao thanh toan tiền gốc, lai đầy đu cho Ngân hang do đo trong vu an nay phia Ngân hang không co tranh chấp hay yêu cầu bất cư gi.
Tai ban an dân sự sơ thẩm số: 15/2023/DSST ngay 02/6/2023 cua Toa an thành phố S tuyên xử:
Không chấp nhân toan bô yêu cầu khơi kiên cua anh Nguyễn Anh H.
Xac điṇ h ranh giơi quyền sư dung đất chung giưa thưa 427, tơ ban đồ số 32, diên tich 446,8m² do anh Nguyễn Anh H đưng tên quyền sư dung đất va thưa 440, tơ ban đồ số 32, diên tich 864,7m² do ông Đinh Thái H1 đưng tên, đất cung toa lac tai khóm T, phường A, thành phố S la đương thăng keo tư mốc M1- M6-M27 Ranh đất được xác định theo chiều thẳng đứng từ không gian xuống lòng đất. Tài sản của bên nào lấn chiếm ranh đất phải tháo dỡ di dời theo quy định của pháp luật. (Có biên bản xem xét thẩm định ngày 08/3/2022, sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 va 25/5/2023 kèm theo).
2. Về án phí dân sư sơ thâm:
Anh Nguyễn Anh H phai chiụ 300.000đồng an phi dân sư sơ thâm. Số tiền tam ưng an phi đa nôp la 300.000đồng theo biên lai số 0000447 ngay 07/12/2021 cua Chi cuc Thi hanh an dân sư thanh phố Sa Đec đươc khấu trư vao an phi phai nôp.
3. Về chi phi xem xet, thâm điṇ h tai chỗ, điṇ h gia tai san va đo đac: Anh Nguyễn Anh H chiụ toan bô (đã nôp va chi xong).
Ngoài ra bản án còn tuyên quyền kháng cáo và thời hạn theo luật định.
- Sau khi xet xư sơ thâm, ngay 16/6/2023 anh Nguyễn Anh H có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm xử, anh yêu cầu cấp phúc thẩm xử sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh.
- Tai phiên toa phuc thâm:
Anh Nguyễn Anh H vẫn giữa yêu cầu kháng cáo.
- Đai diên Viên Kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án va tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử cũng như các đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử phuc thâm không chấp nhận đơn kháng cáo của anh Nguyễn Anh H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Xét yêu cầu kháng cáo của anh H, Hội đồng xét xử xét thấy: Nguồn gốc phần đất của anh H đang quan ly sư dung la của ông Nguyễn Văn N (ông N đươc cấp giấy chưng nhân quyền sư dung đất vào ngay 31/5/2008, tại thưa 48, tơ ban đồ 32, diên tich 770,4m²) sau đó ông làm thủ tục tăng cho vơ chồng anh Nguyễn Văn Đ, chị Nguyễn Thị Hồng T4 vao thang 11/2008. Đến năm 2012 vơ chồng ông Đ chuy ên nhương lai cho ông Trương Vĩnh T1. Đến năm 2013 thi ông T1 chuyên nhương lai cho ba Châu Thị S. Năm 2017, ba S chuyên nhương môt phần diên tich cho ngươi khac, phần diên tich con lai 446,8m² ba S đươc cấp giấy chưng nhân tại thửa 427, tơ ban đồ 32. Đến ngay 20/8/2020 thi ba S chuyên nhương toan bô thưa 427 cho anh H.
Nguồn gốc phần đất cua ông Đinh Thái H1 đang quan ly sư dung la của hộ ông Đinh Thái H3 nhân chuyên nhương quyền sư dung đất thuộc thưa 737 va thửa 5116, cung tơ ban đồ số 01 của ông Nguyễn Văn N1 vao năm 2004. Đến năm 2012, hô ông H3 tiến hanh đi kê khai, đăng ký và được cấp giấy theo ban đồ chinh quy thanh thửa 53, tơ ban đồ 32. Đến năm 2012, những người trong hộ gia đinh thống nhất tăng cho ba Trần Thị T la me ruôt cua ông H1 đươc đứng tên và cấp giấy chưng nhân quyền sử dụng đất vào ngày 06/7/2012 thuộc thưa 53, tơ ban đồ 32, diên tich 1.152,7m². Đến ngay 30/6/2017 bà T làm thủ tục tăng cho lại ông H1 được đứng tên. Đến ngay 25/10/2017, ông H1 tăng cho môt phần diên tich 288m2 cho ông Đinh Văn Đ1, diên tich con lai 864,7m².
[2] Thửa đất số 440 của ông H1 và thửa đất 427 của anh H cùng tờ bản đồ số 32 tiếp giáp với nhau. Thửa đất 427 của ông H nhận chuyển nhượng của bà Châu Thị S vào năm 2020 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ chính quy đảm bảo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình chuyển nhượng không có đo đạc thực tế, mà chỉ điều chỉnh chủ sử dụng được đứng tên quyền sử dụng đất. Còn thửa đất 440 của ông H1 có nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ năm 2003 do mẹ ông H1 là bà Trần Thị T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó tặng cho lại ông H1 vào năm 2017 đảm bảo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình quản lý, sử dụng ông H1 tặng cho lại ông Đinh Văn Đ1 diện tích 288m2, phần diện tích đất còn lại 864,7m2.
Căn cứ vào trích lục bản đồ do Cơ quan quản lý đất đai cung cấp thì thửa đất số 427 của anh H và thửa đất số 440 của ông H1 tiếp giáp với nhau thể hiện là một đường thẳng, như vậy ranh giới đất giữa hai bên không thể là một đường cong như yêu cầu của anh H. Vị trí đất ông H1 tách thửa tặng cho ông Đinh Văn Đ1 cũng không tiếp giáp với đất anh H, phần đất ông H1 cũng được cấp theo bản đồ chính quy, ông H1 quản lý, sử dụng ổn định phần đất của mình trước, còn anh H chỉ là người nhận chuyển nhượng lại từ năm 2020, vì vậy anh H yêu cầu xác định ranh đất với ông H1 gồm các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M6-M7 án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của anh mà giữ nguyên hiện trạng và xác định ranh giới giữa thửa đất số 427 của anh H và thửa đất số 440 của ông H1 là đường thẳng nối các mốc Ml - M6 - M27 theo sơ đồ đo đạc ngày 25/5/2023 là phù hợp với quy định pháp luật.
Từ những phân tích trên, xét yêu cầu kháng cáo của anh H là không có căn cứ để chấp nhận, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận đơn kháng cáo của anh H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Do bản án sơ thẩm được giữ nguyên nên anh H phải chịu 300.000đ án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[3] Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử phuc thẩm không chấp nhận đơn kháng cáo của anh H, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Xet đề nghi ̣cua đai diên Viên kiêm sat là phu hơp, nên Hội đồng xét xử chấp nhân.
Các phần khác không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 175; Điều 176 Bộ luật dân sự 2015; Điều 175 Luật Đất đai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận đơn kháng cáo của anh Nguyễn Anh H.
2. Giữ nguyên bản án sơ thẩm số: 15/2023/DSST ngay 02/6/2023 cua Toa an thành phố S.
3. Không chấp nhân toan bô yêu cầu khơi kiên cua anh Nguyễn Anh H.
- Xac điṇ h ranh giơi quyền sư dung đất giưa thưa đất số 427, tơ ban đồ số 32, do anh Nguyễn Anh H đưng tên quyền sư dung đất va thưa 440, tơ ban đồ số 32, do ông Đinh Thái H1 đưng tên, đất cung toa lac tai khóm T, phường A, thành phố S la đương thăng keo tư mốc M1-M6-M27.
Ranh đất được xác định theo chiều thẳng đứng từ không gian xuống lòng đất. Tài sản của bên nào lấn chiếm ranh đất phải tháo dỡ di dời theo quy định của pháp luật. (Có biên bản xem xét thẩm định ngày 08/3/2022, sơ đồ đo đạc ngày 17/02/2023 va 25/5/2023 kèm theo).
4. Về án phí dân sư sơ thâm:
Anh Nguyễn Anh H phai chiụ 300.000đồng an phi dân sư sơ thâm. Số tiền tam ưng an phi đa nôp la 300.000đồng theo biên lai số 0000447 ngay 07/12/2021 cua Chi cuc Thi hanh an dân sư thanh phố Sa Đec đươc khấu trư vao an phi phai nôp.
5. Về chi phi xem xet, thâm điṇ h tai chỗ, điṇ h gia tai san va đo đac: Anh Nguyễn Anh H chiụ toan bô (đã nôp va chi xong).
6. Án phi phuc thâm:
- Anh Nguyễn Anh H phải chiụ 300.000đ tiền án phí phúc thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí kháng cáo theo biên lai thu số 0003025, ngày 20/6/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố S (anh H đã nộp xong).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Bản án 516/2023/DS-PT về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất
Số hiệu: | 516/2023/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/12/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về