Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 06/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 06/2022/DS-ST NGÀY 15/09/2022 VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ YÊU CẦU HUỶ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày 15-9-2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 09/2022/TLST-DS ngày 20-6-2022 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXXST-DS ngày 30-8-2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Quyết T, sinh năm 1964 và bà Đoàn Thị Minh H, sinh 1963.

Nơi cư trú: Thôn 6, xã MQ, huyện TY, tỉnh Yên Bái.

Người đại diện theo uỷ quyền của bà H: Ông Phạm Quyết T. (Theo giấy uỷ quyền lập ngày 28-10-2022). Có mặt.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị A, sinh năm 1977 và ông Trần Văn D, sinh năm 1974.

Nơi cư trú: Thôn 5, xã HC, huyện TY, tỉnh Yên Bái.

- Người đại diện theo uỷ quyền của ông D: Bà Phạm Thị A (Theo giấy uỷ quyền lập ngày 27-10-2021). Có mặt.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3. 1. Ông Nguyễn Đình N, sinh năm 1964 và bà Nguyễn Thị C, sinh 1962.

Nơi cư trú: Thôn 5, xã HC, huyện TY, tỉnh Yên Bái.

Người đại diện theo uỷ quyền của ông N: Bà Nguyễn Thị C (Theo giấy uỷ quyền lập ngày 03-11-2021). Có mặt.

3. 2. Ủy ban nhân dân huyện TY, tỉnh Yên Bái.

Đi diện theo pháp luật: Ông Trần Đ - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện TY, tỉnh Yên Bái.

Ngưi đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Văn E - Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện TY. (Theo giấy ủy quyền số 06/GUQ-UBND ngày 20-4- 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện TY, tỉnh Yên Bái). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn và người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày có nội dung được tóm tắt như sau:

Ông T và bà H có 236,6m2 ruông hai lua thuộc thưa sô 9, tơ ban đô 257– Đ3 tại thôn 6, xã M Q, huyên T Y, tỉnh Yên Bái . Thửa đất này gia đình ông T đã đươc Ủy ban nhân dân huyện TY, tỉnh Yên Bái câp ngày 31-12-1999 tại giây chứng nhận quyền sử đất số P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât sô 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH.

Vê nguôn gôc thưa đât : Trươc năm 1993, thưa ruông nay do xã HC, huyện TY quản lý. Đên năm 1993 Nhà nước có triển khai cấp giấy chứ ng nhân quyên sư dụng đất nhưng thưa đât 236,6m2 ruông hai lua nêu trên thuôc diên không đươc câp giây chưng nhân ma chi giao khoan theo h ộ và nộp sản lượng cho Ủy ban nhân dân xã HC. Lúc đó , diên tich đât nay đa đươc giao khoan cho hô ông Nguyên Đinh N và bà Nguyễn Thị C (ở thôn 5, xã HC) và ông N đa đươc câp sô xanh. Năm 1994 có thay đổi địa giới hành chính, thửa đất đang tranh chấp thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân xã MQ, huyện TY. Cũng trong năm 1994, ông T có mua đất và nhà ở tại thôn 6, xã MQ, gân với thưa ruông cua ông N đươc giao khoan. Đên năm 1995, Ủy ban nhân dân xã HC đa thu hôi sô xanh cua ông N (ông T không có tài liệu, chứng cứ gì chứng minh việc Ủy ban nhân dân xã HC đã thu hồi sổ xanh của ông N). Đến năm 1996, gia đình ông T nhân thâu diên tich đât ông N đươc giao khoán và trả cho ông N 30kg thóc khô/năm. Đên năm 2000, gia đình ông T không phai tra san cho ông N nưa. Năm 1999, do gia đinh ông T đang sư dung thửa ruông 236,6m2 nêu trên nên khi Uỷ ban nhân dân xã MQ có chủ trương câp giây chưng nhân quyền sử dụng đất, gia đinh ông T đa kê khai va đươc câp giây chưng nhân quyên sư dụng đất. Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình ông T có thông báo cho ông trưởng thôn 5, xã HC, huyện TY biết (Thông báo bằng miệng), nhưng không thông báo cho gia đình ông N và gia đình ông T tiêp tuc sư dung đât đến năm 2008. Tư năm 2008, gia đình ông T có thỏa thuận miệng v ới ông N để cho gia đình ông N tiêp tuc sư dung đât đo đê trông cây nếu không sử dụng nữa thì trả đất cho ông T. Đến năm 2016, khi xảy ra tranh chấp với gia đình bà A thì gia đình ông T mới biết ông N và bà C đã bán thửa ruộng trên cho ông D và bà A từ năm 2010. Vì vậy, từ năm 2016 gia đình ông T đã làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xa MQ, huyện TY đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai nhưng không thành.

Năm 2018, gia đình ông T chuyên hô khâu vê thôn 6, xã MQ, huyện TY thì đến tháng 3 năm 2019 ông T tiếp tục làm đơn đề nghị chính quyền cơ sơ thôn 6, xã MQ, huyện TY giải quyết. Đên ngày 15-7-2021, Uỷ ban nhân dân xã MQ, huyện TY đa hoa giai nhưng không thanh . Đến nay, gia đình ông T yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Trân Văn D và bà Phạm Thị A phải tra lai 236,6 m2 đât ruông mà gia đình ông T đã được cấp giây chưng nhân quyên sư đât sô: P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH ngay 31-12-1999.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, ông T đã giao nộp cho Toà án bản sao có công chứng giây c hưng nhân quyên sư đât sô : P 969358 do Ủy ban nhân dân huyện TY cấp ngày 31-12-1999 (Bút lục số 28). Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên thì hộ ông Phạm Văn T được quyền sử dụng 322,9 m2 đất tại thôn 6, xã MQ, huyện TY, trong đó thửa số 09 có diện tích 236,6 m2 là đất 2 lúa, thửa số 11 có diện tích 86,3 m2 là đất mầu.

Bị đơn, người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn trình bày có nội dung được tóm tắt như sau:

Ngày 24-10-2010, gia đình bà A có mua 239 m2 đất ruộng thuộc thưa sô 301 giây chưng nhân quyên sư dung đât số: 000430 QSDĐ ngày 07-01-1993 do Ủy ban nhân dân huyên TY, tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyên Đinh N , vơ la Nguyên Thi C ở thôn 5, xã HC, huyên TY, tỉnh Yên Bái . Hai bên gia đình chỉ có giây viêt tay do bà A viêt và bà Nguyễn Thị C ký bán vơi gia 400.000 đông. Tư đo đên nay gia đình bà A vân sư dung canh tac ôn đinh va chưa lam thu tuc chuyên nhương quyên sư dung đât.

Vê nguôn gôc thưa đât : Năm 1993 khi co chu trương chia lai ruông đât thì gia đinh ông Nguyên Đinh N đươc câp giây chưng nhân quyê n sư dung đât thưa đât đang tranh ch ấp. Vị trí thửa đất trước cửa nhà gia đình bà A. Ông N sư dung môt thơi gian thì cho gia đinh ông Pham Quyêt T , bà Đoàn Thị M inh H (khi đo cũng ở cùng thôn 5, xã HC nay đa chuyên ra thôn 6, xã MQ) làm thầu lại với mức khoán 15kg thoc khô/01 vụ. Sau đo , ông T, bà H không thâu nưa va tra lai cho ông N. Ông N sư dung đên năm 2010 thì bán lại ch o gia đình bà A như đã nêu trên. Tuy nhiên, do tới nay do vợ chồng bà A chưa thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên diện tích đât đo vẫn thuôc quyên sử dụng của ông N và bà C.

Nay ông Pham Quyêt T và bà Đoàn Thị Minh H khơi kiên yêu cầu gia đình bà A phải trả lại diện tích 236,6 m2 đât đa mua cua ông Nguyên Đinh N gia đình bà A không đông y vi gia đình bà không sư dung đất của ông T và bà H.

Mặt khác, bà A và ông D đề nghị hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0001153 QSDĐ/ sô 364/ QĐUBH ngay 31-12-1999 câp cho hô ông Pham Quyêt T, đia chi thưa đât tại thôn 6, xã MQ, huyên TY, tỉnh Yên Bái với lý do thửa đất của hộ ông T được Ủy ban nhân dân huyện TY cấp năm 1999 đã cấp chồng lên diện tích đất gia đình bà A mua của gia đình ông Nguyễn Đình N đã được Ủy ban nhân dân huyện TY cấp giấy chứng nhận từ năm 1993 nhưng chưa bị cơ quan có thẩm quyền nào thu hồi.

Bà A đã giao nộp cho Toà án bản sao có công chứng giây c hưng nhân quyên sư đât sô: 000430 QSDĐ ngày 07-01-1993 do Ủy ban nhân dân huyên Trân Yên, tỉnh Yên Bái cấp cho hộ ông Nguyên Đinh N ở xã HC, huyên TY, tỉnh Yên Bái (Bút lục số 77, 78) và bản gốc giấy chuyển nhượng đất do bà Nguyễn Thị C viết ngày 24-10-2010 (Bút lục số 53).

Ông Nguyên Đinh N và bà Nguyễn Thị C trình bày có nội dung được tóm tắt như sau:

Ngày 07-01-1993, gia đình ông Nguyễn Đình N đươc Ủy ban nhân dân huyên TY, tỉnh Yên Bái cấp 14.704 m2 đât tại xã HC, huyên TY, tỉnh Yên Bái (Giây chưng nhân quyên sư dung đât sô B 727762, vào sô câp giây chưng nhân quyên sư dung đât sô 000430 QSDĐ). Trong tông sô 14.704 m2 đât đươc câp co 239 m2 là đât hai lua, thuôc thưa sô 301, tơ ban đô sô 08b.

Vê nguôn gôc thưa đât sô 301 như sau: Năm 1988, khi bà C kêt h ôn vơi ông Nguyên Đinh N và chuyển vê sống ở thôn 5, xã HC, huyên TY, tỉnh Yên Bai thì ông bà đươc thôn giao cho đât rưng , đât ruông đê canh tac. Đên năm 1993, khi có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đ ất, gia đinh ông bà kê khai va đươc câp giây chưng nhân quyên sư dung đât đôi vơi 09 thưa đât đã được liệt kê trong giây chưng nhân quyên sư dung đât nêu trên.

Gia đinh ông N sử dụng thửa đất 301 đến năm 2007 thì cho ông Ph ạm Quyêt T và bà Đoàn Thị Minh H (khi đo cung ơ thô n 5, xã HC) đâu thâu và trả sản bằng 15kg thoc khô/vụ. Đến năm 2009, ông N và bà C không cho ông T thầu nữa và lấy lại đất để làm. Đên năm 2010, gia đình ông N nhượng lại thửa 301 cho ông Trân Văn D và bà Pham Thi A(ở thôn 5, xã HC, huyên TY, tỉnh Yên Bái). Vợ chồng ông N có viết giấy nhượng lại ruộng cho vợ chồng A, D vơi gia 400.000 đông. Tư năm 2010 đến nay bà A và ông D vân canh tac va gia đình ông N chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Chỉ đến khi gia đình ông T và gia đình bà A xảy ra tranh chấp thì gia đình ông N mới biết việc ông T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mà gia đình ông bà đã được cấp.

Gia đình ông N xác định thửa đất sô 301, diên tich 239 m2 ti thôn 5, xã HC, huyên TY, tỉnh Yê n Bai ma ông D , bà A đang sư dung không liên quan gì đến ông T và bà H và chưa bị cơ quan nào ra quyết định thu hồi.

Ông Phạm Văn E là đại diện theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân huyện TY, tỉnh Yên Bái trình bày (BL 190, 191) có nội dung được tóm tắt như sau:

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn Đình N (xã HC) năm 1993 được thực hiện theo quy định Luật Đất đai năm 1987.

Theo hồ sơ địa chính lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân xã HC và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện TY thì hộ ông Nguyễn Đình N được Uỷ ban nhân dân huyện TY cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ 000430 ngày 07-01-1993, trong đó có thửa đất số 301 tờ bản đồ số 08 b (tỷ lệ 1/1000) có diện tích 239,0 m2 đất lúa.

Đa chỉ thửa đất tại đội 8, xã HC (nay là thôn 5). Hồ sơ địa chính gồm: Sổ mục kê, Sổ địa chính và tờ bản đồ số 8 tỷ lệ 1/1000.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Phạm Quyết T (xã MQ) năm 1999 được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993.

Theo hồ sơ địa chính lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân xã MQ và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện TY thì hộ ông Phạm Quyết T được Uỷ ban nhân dân huyện TY cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ 0001153 ngày 31-12-1999 (Tên trên hồ sơ địa chính là Phạm Văn T), trong đó có thửa đất số 09 tờ bản đồ số 257-Đ3 (tỷ lệ 1/1000) diện tích 236,9 m2 đất lúa.

Đa chỉ thửa đất tại thôn 6, xã MQ. Hồ sơ địa chính gồm: Sổ mục kê, Sổ địa chính, tờ bản đồ số 29(257-Đ-3) tỷ lệ 1/1000.

- Về tình hình biến động đất đai đối với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn Đình N và ông Phạm Quyết T:

Trên cơ sở hồ sơ địa chính từ năm 1993 đến nay, thửa đất số 301 tờ bản đồ số 8b đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Đình N tại xã HC và thửa đất số 09 tờ bản đồ số 257-Đ-3 đã cấp GCN cho ông Phạm Văn T tại xã MQ chưa thực hiện thủ tục đăng ký biến động nào và không có quyết định thu hồi đất.

- Về việc Bà Phạm Thị A, ông Trần Văn D (thôn 5, xã HC) yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Phạm Quyết T năm 1999, ông E có ý kiến như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999 cấp cho hộ ông Phạm Văn T chưa đảm bảo theo quy định, Uỷ ban nhân dân huyện TY đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Phạm Văn T (Phạm Quyết T) năm 1999.

* Tại phiên toà:

- Nguyên đơn và bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và ý kiến phản đối. Các bên đương sự không thoả thuận được về việc giải quyết vụ án.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến được tóm tắt như sau:

+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử sơ thẩm, Thư ký Tòa án và các đương sự từ khi thụ lý vụ án sơ thẩm đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử:

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc các bị đơn là Bà Phạm Thị A và ông Trần Văn D phải trả lại 236, 6m2 ruộng hai lúa do thưa đất này thuôc thưa sô 301, tơ ban đô sô 08b đươc Ủy ban nhân dân huyên T Y, tỉnh Yên Bai câp cho gia đình ông Nguyễn Đình N từ ngày 07-01-1993 chưa bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

Chấp nhận yêu cầu của các bị đơn về việc đề nghị huỷ một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH ngay 31-12-1999 câp cho hô ông Phạm Quyết T , đia chi thưa đât tai thôn 6, xã MQ, huyên TY, tỉnh Yên Bái do việc cấp này không đúng quy định, chồng lên phần đất đã cấp trước đó cho hộ ông Nguyễn Đình N.

Về chi phí tố tụng, án phí và quyền kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc nguyên đơn phải chịu án phí, chịu chi phí tố tụng và tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai; khoản 9 Điều 26; Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái.

Tại phiên toà, vắng mặt ông Phạm Văn E là đại diện theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân huyện TY nhưng do ông E có đơn đề nghị xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn xét xử vụ án theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Căn cứ vào lời trình bày của các đương sự và các tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy:

Tha đất đang tranh chấp giữa hộ ông T và hộ bà A thuộc thửa số 301 tờ bản đồ số 08 b đã được Ủy ban nhân dân huyện TY cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô B 727762, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000430 QSDĐ cho hộ ông Nguyễn Đình N ngày 07-01-1993. Năm 1994, do thay đổi địa giới hành chính nên thửa đất trên thuộc xã MQ, huyện TY. Năm 1996, ông N có cho gia đình ông T thầu và trả sản bằng thóc. Năm 1999, Nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trên địa bàn xã MQ, huyện TY nên ông T đã kê khai và ngày 31-12-1999, hộ ông T được Ủy ban nhân dân huyện TY cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô P 969358 theo đó hộ ông T được sử dụng thửa đất số 09 tờ bản đồ số 257 - Đ3 (tỷ lệ 1/1000) có diện tích 236,9 m2 đất lúa. Năm 2008, ông T không làm nữa và trả lại đất cho gia đình ông N. Năm 2010, ông N chuyển nhượng thửa đất trên cho gia đình bà Hạnh nhưng hai bên không thực hiện các thủ tục công chứng, không làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 09-01-2022 (BL 97, 98) thì diện tích đang tranh chấp giữa các đương sự có diện tích thực tế là 232,8m2 trên đất chỉ có cỏ dại. Trên cơ sở lồng ghép các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thấy đây là thửa đất số 301 tờ bản đồ số 08 b diện tích 239 m2 địa chỉ thửa đất tại thôn 5, xã HC, huyện TY, tỉnh Yên Bái đã được Ủy ban nhân dân huyên Trân Yên, tỉnh Yên Bai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô 000430 QSDĐ ngay 07-01-1993 cho ông Nguyễn Đình N và đây đồng thời là thưa sô 09, diện tích 236,6 m2, tơ ban đô 257- Đ3 đươc Ủy ban nhân dân huyện TY câp giây ch ứng nhân quyên sư đât sô P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất số 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH ngay 31-12-1999 câp cho hô ông Pham Quyêt Tiến, đia chi thưa đât tai thôn 6, xã Minh Quán, huyên Trân Yên, tỉnh Yên Bái.

Từ những căn cứ nêu trên cho thấy: Ngày 31-12-1999, Ủy ban nhân dân huyện TY câp giây chứng nhận quyền sử đất số 0001153 QSDĐ/sô 364/ QĐUBH cho hô ôn g Pham Quyêt Tiên nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên có thửa đất sô 09, diện tích 236,6 m2, tơ ban đô 257- Đ3 đã chồng lấn lên thửa đất số 301 tờ bản đồ số 08 b đã cấp cho hộ ông Nguyễn Đình N ngày 07-01- 1993 khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sô 000430 QSDĐ cấp cho hộ ông N chưa bị thu hồi hoặc bị điều chỉnh nên không đúng quy định và cần phải bị huỷ một phần theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do giây ch ứng nhận quyên sư đât sô 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH bị huỷ một phần nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi các bị đơn phải trả lại đất cũng không được chấp nhận.

[3] Về chi phí thẩm định và án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn không được Toà án chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí và toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dung án phí, lệ phí Tòa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ khoản 9 Điều 26; Điều 34; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 227; Điều 235; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 106, khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013; khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dung án phí, lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Quyết T và bà Đoàn Thị Minh H buộc bị đơn Bà Phạm Thị A và ông Trần Văn D phải trả lại diên tich đất 236,6m2 thuc thưa sô 9, tơ ban đô 257 - Đ3 đươc câp giây chưng nhân quyên sư đât sô P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0001153 QSDĐ/ sô 364/ QĐUBH ngay 31-12-1999 câp cho hô ông Pham Quyêt T, đia chi thưa đât tai thôn 6, xã MQ huyên TY, tỉnh Yên Bái.

2. Chấp nhận đề nghị của bị đơn Bà Phạm Thị A và ông Trần Văn D: Hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số P 969358, vào sổ cấp giấy chứng nhân quyên sử dụng đất số 0001153 QSDĐ/sô 364/QĐUBH ngay 31-12-1999 câp cho hô ông Pham Quyêt T, đia chi thửa đất tại thôn 6, xã MQ, huyên TY, tỉnh Yên Bái đối với thửa đất số 09 tờ bản đồ số 257-Đ3 diện tích 236,9 m2.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:

3. 1. Về án phí: Ông Phạm Quyết T và Đoàn Thị Minh H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 400.000 đồng theo biên lai thu AA/2021/0001780 ngày 19-10-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TY, tỉnh Yên Bái nên ông T và bà H được hoàn lại 100.000 (Một trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.

3. 2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Phạm Quyết T và bà Đoàn Thị Minh H phải chịu 8.500.000 (tám triệu năm trăm nghìn) đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ (xác nhận ông T đã nộp đủ).

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 06/2022/DS-ST

Số hiệu:06/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Yên Bái
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;