Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 83/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 245/2021/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 142/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 164/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn M – sinh năm 1980;

Địa chỉ: Ấp TC, xã TH, huyện CG, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Chị Trần Kim U – sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp TC, xã TH, huyện CG, tỉnh Tiền Giang. (Anh M có mặt tại phiên tòa; Chị U vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn anh Trần Văn M trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị U cưới nhau vào năm 1999, do tự nguyện, có tổ chức đám cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị U ghen tuôn vô cớ, dẫn đến vợ chồng cự cải gây gổ nhau, anh và chị U ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị U.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Kim T1 – sinh ngày 18/8/2000, Trần Thị Cẩm T2 – sinh ngày 16/5/2002 và Trần Văn T3– sinh ngày 13/10/2006. Hiện nay cháu T1 và cháu T2 đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên anh không yêu cầu Toà án giải quyết. Đối với cháu T3, hiện nay do chị U nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh để chị U nuôi dưỡng cháu T3 và anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Quá trình chung sống, anh và chị U có xây dựng 01 căn nhà 02 căn, vách tường, mái tole, nền gạch bông, nhà được xây dựng trên đất của cha anh. Khi ly hôn, anh và chị U thoả thuận để căn nhà cho cháu T3 và không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Theo bản tự khai và biên bản hoà giải bị đơn chị Trần Kim U trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh M cưới nhau vào năm 1999, do tự nguyện, có tổ chức đám cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống do anh M có quan hệ với người phụ nữ khác nên vợ chồng chị đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay chị đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh M.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Kim T1 – sinh ngày 18/8/2000, Trần Thị Cẩm T2 – sinh ngày 16/5/2002 và Trần Văn T3 – sinh ngày 13/10/2006. Hiện nay cháu T1 và cháu T2 đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên chị không yêu cầu Toà án giải quyêt. Đối với cháu T3, hiện nay đang do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng cháu Toàn và chị không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi cháu T3.

- Về tài sản chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị có xây dựng 01 căn nhà 02 căn, vách tường, mái tole, nền gạch bông, nhà được xây dựng trên đất của cha anh M. Khi ly hôn, chị và anh M thoả thuận để căn nhà cho cháu T3 và không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn anh M trình bày do anh lo đi làm nên giấy tờ khai sinh cho con đều do chị U đi đăng ký nên anh không nhớ anh và chị U có đăng ký kết hôn mới làm khai sinh được cho các con. Quá trình Tòa án xác M tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện CG xác định anh và chị U có đăng ký kết hôn và anh đã trích lục đăng ký kết hôn giữa anh và chị U để nộp cho Tòa. Nay anh M xác định anh và chị U cưới nhau vào năm 1999 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện CG. Anh M vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với chị U. Về con chung, anh M đồng ý để chị U nuôi dưỡng cháu T3 và anh không cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung tên Trần Kim T1 và Trần Thị Cẩm T2 đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung, anh và chị U đã tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận ly hôn giữa anh M và chị U. Về con chung, giao cháu T3 cho chị U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và anh M không cấp dưỡng nuôi cháu Toàn do chị U không yêu cầu. Về tài sản chung, anh M và chị U tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Về nợ chung, không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của ng U đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định các vấn đề sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Anh Trần Văn M yêu cầu được ly hôn với chị U và yêu cầu giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Bị đơn chị U đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị U không đến tham dự phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị U.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh M đối với chị U, Hội đồng xét xử xét thấy anh M và chị U trình bày vợ chồng anh chị cưới nhau vào năm 1999, do tự nguyện và có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, theo biên bản xác M tại Uỷ ban nhân dân xã TH, huyện CG cung cấp thông tin anh M và chị U có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Trung Hoà, số đăng ký 36 ngày 01/9/2005 do cán bộ tư pháp ông Mai Văn M và Chủ tịch ông Võ Hữu Tốt chứng nhận. Đồng thời tại phiên tòa anh M xác định anh và chị U có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện Chợ Gạo, anh M đã nộp bổ sung trích lục đăng ký kết hôn giữa anh và chị U. Do đó, Hội đồng xét xử xác định hôn nhân giữa anh M và chị U là hợp pháp. Quá trình chung sống, anh M và chị U phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2018, nay anh M yêu cầu được ly hôn với chị U. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh M và chị U phát sinh đã lâu, anh chị đã có thời gian ly thân dài nhưng vẫn không giải quyết được mâu thuẫn để hàn gắn, đồng thời bị đơn chị U đồng ý ly hôn theo yêu cầu anh M. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh M và chị U đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh M đối với chị U.

[4] Về con chung: Anh M và chị U thống nhất có 03 con chung Trần Kim T1 – sinh ngày 18/8/2000, Trần Thị Cẩm T2 – sinh ngày 16/5/2002 và Trần Văn T3 – sinh ngày 13/10/2006. Hiện nay cháu T1 và cháu T2 đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên anh M và chị U không yêu cầu Toà án giải quyêt. Đối với cháu T3, khi ly hôn anh M đồng ý để cháu T3 cho chị U nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi cháu T3. Bị đơn chị U đồng ý nuôi cháu Tòa án và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian anh M và chị U ly thân thì cháu T3 do chị U nuôi dưỡng, để tránh thay đổi hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của cháu nên cần giao cháu T3 cho chị U tiếp tục nuôi dưỡng và anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung: Anh M và chị U tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Anh M và chị U trình bày anh chị không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định nêu trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

[8] Về án phí: Anh M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Trần Văn M đối với chị Trần Kim U. Anh Trần Văn M được ly hôn với chị Trần Kim U.

2/ Về con chung: Giao con chung tên Trần Văn T3 – sinh ngày 13/10/2006 cho chị U tiếp tục nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi cháu Toàn. Anh M được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

3/ Án phí: Anh M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh đã nộp theo biên lai số 0004934 ngày 26/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nên anh M đã thi hành xong.

4/ Anh M được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án. Bị đơn chị U được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;