TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 29 tháng 4 năm 202 1 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 2 7 8 /20 20 /TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 v ề “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50 /2 0 2 1 /QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 20 2 1 , Q u yế t đ ị n h h o ã n p h i ê n t ò a s ố 2 2 / 2 0 2 1 / Q Đ S T - H N n g à y 0 2 t h á n g 4 n ă m 2 0 2 1 , giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy A Địa chỉ: Ấp A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt
- Bị đơn: Anh Ngô Thanh H Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh H. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn chị Lê Thị Thúy A trình bày: Chị và anh Ngô Thanh H có tổ chức lễ cưới vào năm 2008, đến năm 2009 thì tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh H. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng ý kiến, mâu thuẫn giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra dẫn đến mất hạnh phúc. Chị cũng đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn để hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay chị nhận thấy cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh H không thể kéo dài nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung: Thời gian chung sống chị và anh H có 01 con chung tên Ngô Cẩm Q, sinh ngày 12/8/2009. Chị có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyét.
Bị đơn anh Ngô Thanh H quá trình tố tụng đã được Toà án Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng không đến toà nên chưa thể hiện ý kiến.
Tại phiên toà: Chị Lê Thị Thúy A có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Ngô Thanh H tiếp tục vắng mặt nên không thể phát biểu yêu cầu nào mới.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là anh anh Ngô Thanh H, hiện tại có nơi cư trú tại Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.
[3] Về xét xử vắng mắt: Anh Ngô Thanh H là bị đơn đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai những vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.
Về nội dung tranh chấp:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh H chung sống với nhau từ năm 2008, có tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Chị A yêu cầu ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy chị và anh H chung sống phát sinh mâu thuẫn do thường xuyên bất đồng quan điểm dẫn đến mất hạnh phúc gia đình, Tòa đã mở phiên hòa giải để tạo điều kiện cho anh, chị được đoàn tụ nhưng anh H không đến tham dự. Chị A kiên quyết yêu cầu được ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân phải dựa trên nền tảng thương yêu, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng chị A nhận thấy giữa chị và anh H không còn tình cảm vợ chồng, cuộc sống vợ chồng ngày càng xa cách, chị không muốn kéo dài nên quyết định ly hôn. Do đó căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị A được ly hôn với anh H.
[2]. Về con chung: Chị A và anh H sống với nhau có 01 con chung tên Ngô Cẩm Q, sinh ngày 12/8/2009, chị A yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh H biết chị A yêu cầu ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng vẫn không thể hiện ý kiến gì về việc nuôi con. Do cháu Q hiện tại đã trên 7 tuổi, theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình thì việc giao cháu cho ai được trực tiếp nuôi dưỡng phải xem xét nguyện vọng của cháu và tại Tờ nêu ý kiến của cháu Q, thể hiện nếu cha mẹ không sống chung nữa thì cháu có nguyện vọng được sống với mẹ. Do đó Hội đồng xét xử giao con chung tên Ngô Cẩm Q, sinh ngày 12/8/2009 cho chị A được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị A chưa yêu cầu.
[3]. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết [4]. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết [5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: buộc chị Lê Thị Thúy A phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
C ă n c ứ K h o ả n 1 Đ i ề u 2 8 , Đ i ề u 3 5 , Đ i ề u 3 9 , Đ i ề u 1 4 7 , Đ i ề u 1 5 0 , K h o ả n 2 Đ i ề u 2 2 7 , Đ i ề u 2 2 8 c ủa B ộ l u ậ t t ố t ụ n g d â n s ự .
Á p d ụ n g c á c Đ i ề u 5 6 , 8 1 , 8 2 , 8 3 L u ậ t h ô n n h â n v à g i a đ ì n h n ă m 2014. Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí kèm theo.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Thúy A được ly hôn với anh Ngô Thanh H.
2. Về con chung: Giao con chung tên Ngô Cẩm Q. Giới tính: Nữ, sinh ngày 12/8/2009 cho chị Lê Thị Thúy A được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Ngô Thanh H chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị A chưa yêu cầu.
Anh Ngô Thanh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết 5. Về án phí: Buộc chị Lê Thị Thúy A phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Chuyển 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị A đã nộp theo biên lai thu số 0005575 ngày 07/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí. Chị A không phải nộp thêm.
6. Quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Thúy A và anh Ngô Thanh H vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 52/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 52/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về