Bản án về tranh chấp ly hôn số 474/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 474/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 07 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 158/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số102/2021/QĐST- HN ngày 18 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Phạm Mộng Thanh U, sinh năm 1981.

HKTT: 145/23/2A, đường LTH, tổ 7A, Khu phố 3, Phường BC, Quận TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chổ ở hiện nay: 192/32/4, Khu phố BĐ 4, Phường AB, thành phố DA, tỉnh Bình Dương.

Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh B, sinh năm 1980. HKTT: Ấp TH, xã THĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang Chổ ở hiện nay: 192/32/4, Khu phố BĐ 4, Phường AB, thành phố DA, tỉnh Bình Dương.

(Chị U, anh B vắng mặt phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 09/03/2021 và tại phiên hòa giải ngày 13/04/2021 nguyên đơn là chị Phạm Mộng Thanh U trình bày: Chị và anh B chung sống với nhau vào năm 2006 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hội Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống vợ chồng thời gian đầu sống hạnh phúc, đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng với nhau về quan điểm sống, ngoài ra do anh B ghen tuông đánh chị. Đến khoảng tháng 8 năm 2020 anh B nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, sau đó anh B rút đơn khởi kiện. Đến tháng 10 tháng 2020 Chị U nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, quá trình giải quyết anh B xin được đoàn tụ hàn gắn tình cảm vợ chồng, nên chị đồng ý rút đơn ly hôn. Tuy nhiên từ khi chị rút đơn ly hôn về cho đến nay anh B và chị không thể hàn gắn lại được tình cảm vợ chồng và đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay. Nay chị tiếp tục nộp đơn xin ly hôn, yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Phạm Mai P, sinh ngày 15/12/2007 và Nguyễn Quốc B1, sinh ngày 10/12/2012. Hiện nay các cháu đang sống chung với vợ chồng chị. Tại đơn khởi kiện Chị U yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi hai con là 4.000.000 đồng/1tháng cho đến khi các con trưởng thành. Tại phiên hòa giải chị đồng ý giao hai con chung cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi cháu là 2.000.000 đồng/1tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai và tại phiên hòa giải, bị đơn anh Nguyễn Thanh B trình bày: Anh và Chị U tự nguyện đến với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hội Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng anh chị không có mâu thuẫn, mà do Chị U đi làm ăn xa thường đi sớm về muộn không có lo cho gia đình nên tình cảm có thay đổi. Nay Chị U xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ thương con.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Phạm Mai P, sinh ngày 15/12/2007 và Nguyễn Quốc B1, sinh ngày 10/12/2012. Hiện nay các con vẫn đang sống chung với vợ chồng. Nếu Tòa cho ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu Chị U cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phát biểu:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự - Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phạm Mộng Thanh U, cho Chị U được ly hôn anh B; Về con chung: giao hai con chung tên Nguyễn Phạm Mai P, sinh ngày 15/12/2007 và Nguyễn Quốc B1, sinh ngày 10/12/2012 cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận Chị U tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi cháu là 2.000.000 đồng/1 tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi; Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là chị Phạm Mộng Thanh U vắng mặt, nhưng có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn là anh Nguyễn Thanh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử, quyết định xét xử vắng mặt Chị U và anh B theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Mộng Thanh U và anh Nguyễn Thanh B chung sống với nhau có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Về mâu thuẫn vợ chồng, do anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống và ghen tuông, nên vào tháng 07 năm 2020 anh B nộp đơn xin ly hôn với Chị U (vụ án thụ lý số 634/2020/TLST-HNGĐ ngày 03/07/2020) nhưng sau đó rút đơn để vợ chồng đoàn tụ (quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 795/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/8/2020). Đến tháng 10/2020 Chị U nộp đơn ly hôn với anh B (vụ án thụ lý số 689/2020/TLST-HNGĐ ngày 20/10/2020) và rút đơn để tạo cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng (quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 793/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/12/2020). Tuy nhiên, sau khi rút đơn về giữa anh chị không có khả năng hàn gắn, nên Chị U tiếp tục xin ly hôn. Anh B không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ thương con. Xét thấy từ sau khi Chị U nộp đơn xin ly hôn lần thứ hai đến nay, anh B không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó mâu thuẫn vợ chồng của anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần cho Chị U được ly hôn với anh B là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Phạm Mai P, sinh ngày 15/12/2007 và Nguyễn Quốc B1, sinh ngày 10/12/2012. Anh B yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, Chị U đồng ý giao hai con chung cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con mỗi tháng là 4.000.000 đồng/ 2 con cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Xét thấy yêu cầu của anh B phù hợp với nguyện vọng của hai cháu, theo bản tự khai của các cháu tại Tòa là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Do đó Hội đồng xét xử giao hai cháu Nguyễn Phạm Mai P và Nguyễn Quốc B1 cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng. Chị U phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu là 2.000.000 đồng/1 tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi là phù hợp với Điều 110 Luật hôn nhân gia đình.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Chị U được chấp nhận, nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Xét phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Mộng Thanh U.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Mộng Thanh U với anh Nguyễn Thanh B.

2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Thanh B trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Nguyễn Phạm Mai P, sinh ngày 15/12/2007 và Nguyễn Quốc B1, sinh ngày 10/12/2012. Chị U phải cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi cháu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/1tháng, cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

- Chị U có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Chị Phạm Mộng Thanh U phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Chị U đã tạm nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án theo biên lai thu số 0004079 ngày 22/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Như vậy Uyên phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 474/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:474/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;