TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 16 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An; Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
65/2022/TLST-HNGĐ, ngày 29 tháng 6 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim L, sinh năm: 1994 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã B, huyện M, tỉnh L.
2. Bị đơn: Ông Trần Hoàng K, sinh năm: 1989 (Vắng mặt không lý do).
Địa chỉ: Ấp G, xã B, huyện M, tỉnh L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 6 năm 2022, trong quá trình tố tụng và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Kim L trình bày như sau:
Bà và ông Trần Hoàng K đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện M, tỉnh L vào ngày 14/6/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc. Khoảng năm 2018 vợ chồng đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn lớn, tình trạng trầm trọng, nguyên nhân là do vấn đề tiền bạc. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Bà L nhận thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà L không còn tình cảm với ông K. Do đó, bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông K.
Về con chung: có 02 con chung tên Trần Phúc V, sinh ngày 18/5/2013 và Trần Gia Ph, sinh ngày 15/12/2014 hiện đang sống với ông K, khi ly hôn bà L đồng ý để 02 con chung cho ông K nuôi dưỡng và bà L không cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: không có.
Về nghĩa vụ trả nợ: không có.
Bị đơn, ông Trần Hoàng K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự đến hòa giải và triệu tập đến phiên tòa xét xử nhưng ông K vẫn vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị Kim L yêu cầu ly hôn với ông Trần Hoàng K là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: ông Trần Hoàng K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông K theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim L và ông Trần Hoàng K xác lập hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Ma, tỉnh L cấp giấy chứng nhận kết hôn là hôn nhân hợp pháp.
[3.2] Bà L yêu cầu được ly hôn với ông K vì cho rằng cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không hạnh phúc, bà L không còn tình cảm với ông K. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện M đã tiến hành các thủ tục về cấp tống đạt, hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự các thông báo về phiên hòa giải, xét xử nhưng ông K vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ ông K không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa hai bên.
[3.3] Do đó Hội đồng xét xử xác định tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông K lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà L yêu cầu được ly hôn là có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Phúc V, sinh ngày 18/5/2013 và Trần Gia Ph, sinh ngày 15/12/2014 hiện đang sống với ông K. Khi ly hôn bà L yêu cầu để ông K tiếp tục nuôi 02 con chung.
[4.1] Xét từ khi vợ chồng ly thân thì các con sống cùng với ông K và các cháu cũng có nguyện vọng được sống cùng với cha sau khi khi cha mẹ ly hôn. Để đảm bảo ổn định tâm lý cho cháu cần duy trì việc nuôi dưỡng này. Do đó Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Trần Phúc V và Trần Gia Ph cho ông K tiếp tục nuôi dưỡng.
[4.2] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: ông Trần Hoàng K vắng mặt không có yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về chia tài sản và nghĩa vụ trả nợ: Bà L xác định không có, ông K vắng mặt không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử cũng không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí: Bà Trần Thị Kim L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; Điều 35; 39; 147; 227; 228; 271; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51; 56; 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim L đối với ông Trần Hoàng K.
- Về hôn nhân: Bà Trần Thị Kim L được ly hôn với ông Trần Hoàng K.
- Về nuôi con chung: Ông Trần Hoàng K được trực tiếp nuôi con chung Trần Phúc V, sinh ngày 18/5/2013 và Trần Gia Ph, sinh ngày 15/12/2014. Bà Trần Thị Kim L không phải cấp dưỡng nuôi con.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; cấp dưỡng nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 110,116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Về án phí: Bà Trần Thị Kim L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010439, ngày 29/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo xét xử phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 21/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về