TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 182/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG KHI LY HÔN
Trong ngày 18 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 219/2019/TLST-HNGĐ ngày 01/4/2019 về việc “Ly hôn, con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án xét xử số 206/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 168/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Mỹ L, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau
2. Bị đơn: Anh Phạm Hoàng T, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2019 và các lời khai tại tòa nguyên đơn chị Phạm Mỹ L trình bày:
Về hôn nhân: Chị Phạm Mỹ L và anh Phạm Hoàng T thành hôn với nhau năm 2006, đến năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị S, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh T không lo làm ăn, không chăm lo vợ con, sống không hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân khoảng 01 năm nay. Chị L xác định nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị Phạm Mỹ L và anh Phạm Hoàng T có 02 con chung tên Phạm Khánh N, sinh ngày 30/12/2007, Phạm Ngân K, sinh ngày 11/8/2012 chị L đang nuôi dạy, chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ngày 18/6/2019 cũng như tại phiên tòa chị L rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh Phạm Hoàng T nhưng anh T vẫn vắng mặt và không gởi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Phạm Hoàng T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, nguyên đơn chị Phạm Mỹ L khởi kiện xin ly hôn với Thạnh nên Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 28 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với anh Phạm Hoàng T nhưng anh T vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Phạm Hoàng T là phù hợp với quy định.
[2] Xét về hôn nhân: Chị Phạm Mỹ L và anh Phạm Hoàng T thành hôn với nhau năm 2006, đến năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Được thể hiện tại Giấy chứng nhận kết hôn số 15/2012 quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân thị trấn S cấp ngày 11 tháng 01 năm 2012. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Mỹ L và anh Phạm Hoàng T được xác định là hôn nhân hợp pháp. Chị L xác định nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do bất đồng quan điểm sống, anh T không lo làm ăn, không chăm lo vợ con, sống không hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân khoảng 01 năm nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như nguyên nhân mâu thuẫn. Tại phiên toà, chị L xác định giữa chị L và anh T không thể đoàn tụ và giữ y yêu cầu được ly hôn với anh T. Do đó, có căn cứ xác định đời sống hôn nhân giữa chị L và anh T không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Mỹ L, cho chị L được ly hôn với anh T.
[3] Xét về con chung: Chị Phạm Mỹ L và anh Phạm Hoàng T có 02 con chung tên Phạm Khánh N, sinh ngày 30/12/2007, Phạm Ngân K, sinh ngày 11/8/2012 chị L đang nuôi dạy, chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung sau khi ly hôn. Xét thấy việc giao con chưa thành niên cho cha hoặc mẹ nuôi phải xem xét đến quyền lợi và nguyện vọng của con chung. Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 27/5/2019 nguyện vọng của Phạm Khánh N là sống với chị L. Đối với Phạm Ngân K chưa đủ 7 tuổi nên chưa xem xét đến nguyện vọng của Phạm Ngân K, cháu Khánh được chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dạy từ nhỏ đến nay và chị L đủ điều kiện để nuôi dạy con chung sau khi ly hôn. Do đó căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao Phạm Khánh N, sinh ngày 30/12/2007, Phạm Ngân K, sinh ngày 11/8/2012 cho chị L trực tiếp nuôi dạy là phù hợp.
[4] Xét về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ngày 18/6/2019 cũng như tại phiên tòa chị L rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy việc chị L rút yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con, phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 217, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[5] Xét về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị L xác định không có.
[7] Xét về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Phạm Mỹ L phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; Điều 35, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Điều 217, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Mỹ L cho chị L được ly hôn với anh Phạm Hoàng T.
Về con chung: Giao cháu Phạm Khánh N, sinh ngày 30/12/2007, Phạm Ngân K, sinh ngày 11/8/2012 cho chị L trực tiếp nuôi dạy. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh T thực hiện quyền này.
Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình chị Phạm Mỹ L phải chịu 300.000 đồng. Chị L có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002925 ngày 01/4/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Án xử công khai, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 182/2019/HNGĐ-ST ngày 18/07/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn
Số hiệu: | 182/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/07/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về