Bản án về tranh chấp ly hôn số 175/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 175/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 454/2024/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 126/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thúy K , sinh năm 1990 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp T, thị trấn B, huyện P, tỉnh Hậu Giang .

2. Bị đơn: Anh Trương Minh T sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp T, thị trấn B, huyện P, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K trình bày:

Vào năm 2010 chị Trần Thị Thúy K và anh Trương Minh T tự nguyện tổ chức lễ cưới, đến ngày 19/7/2012 anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện P, tỉnh Hậu Giang .

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị K làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị K và anh T có 01 người con chung, tên Trương Minh T1 (Giới tính: Nữ) sinh ngày 16/5/2011, hiện đang sống chung chị K. Sau khi ly hôn chị K yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trương Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn anh Trương Minh T.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K được ly hôn với bị đơn anh Trương Minh T .

Về con chung: Giao cháu Trương Minh T1 (Giới tính: Nữ) sinh ngày 16/5/2011 cho chị Trần Thị Thúy K nuôi dưỡng.

Chị K chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh T không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Trương Minh T đều vắng mặt nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của anh Trương Minh T và chị Trần Thị Thúy K có hay không. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Trương Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K và bị đơn anh Trươn g Minh T. [1.2] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị Trần Thị Thúy K và anh Trương Minh T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện P, tỉnh Hậu Giang vào ngày 19/7/2012, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Thúy K : Hội đồng xét xử xét thấy, trong cuộc sống vợ chồng chị K1 và anh T thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị K làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh T. Xét thấy, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị Trần Thị Thúy K và anh Trương Minh T là trầm trọng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chị Trần Thị Thúy K yêu cầu được ly hôn với anh Trương Minh T là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị K và anh T có 01 người con chung, tên Trương Minh T1 (Giới tính: Nữ) sinh ngày 16/5/2011, hiện đang sống chung chị K. Sau khi ly hôn chị K yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trương Minh T1. Tại bản tự khai của cháu Trương Minh T1 có nguyện vọng xin được sống chung với mẹ (chị Trần Thị Thúy K ). Quá trình giải quyết vụ anh Trươn g Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử xem như anh Trương Minh T từ bỏ quyền yêu cầu xin được nuôi con chung. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu Trương Minh T1 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thống nhất giao cháu Trương Minh T1 cho chị Trần Thị Thúy K tiếp tục nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng: Chị K chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh T không ai được cản trở.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Trương Minh T đều vắng mặt. Do đó, Tòa án không tiến hành ghi được lời khai của anh Trương Minh T nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của chị Trần Thị Thúy K và anh Trương Minh T có hay không. Vì vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K được ly hôn với bị đơn anh Trương Minh T .

2. Về con chung: Giao cháu Trương Minh T1 (Giới tính: Nữ) sinh ngày 16/5/2011 cho chị Trần Thị Thúy K nuôi dưỡng. Chị Trần Thị Thúy K chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Trương Minh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị K và anh T chưa yêu cầu giải quyết nên chưa xem xét.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Trần Thị Thúy K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị K được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo lai thu số 0006963 phiếu lập ngày 11 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

53
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 175/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:175/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;