Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 170/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 464/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 123/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị P, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp Hòa Quới B, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang

2. Bị đơn: Anh Bùi Văn Bé B, sinh năm: 1987 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện P, tỉnh Hậu Giang .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị P trình bày:

Vào năm 2010 chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B tự nguyện tổ chức lễ cưới, đến ngày 22/02/2012 anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện P, tỉnh Hậu Giang .

Nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, đến tháng 01/2021 anh B1 Ba đi làm không gửi tiền cho chị P để chăm lo cho các con nên từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị P và anh Bé B đã ly thân từ tháng 02/2021 cho đến nay nên chị Trần Thị P làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Văn Bé B.

Về con chung: Chị P và anh B1 Ba có 02 người con chung, tên Bùi Thành Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày 05/9/2021 và cháu Bùi Thị Bé Thanh N (Giới tính: Nữ) sinh ngày 23/01/2011. Cháu Đ hiện đang sống chung với chị P, còn cháu N đang sống chung với anh Bé B. Sau khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Bùi Thành Đ, không yêu cầu cấp dưỡng. Còn cháu Bùi Thị Bé Thanh N chị P đồng ý để anh B1 Ba nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bù i Văn Bé B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn anh Bùi Văn Bé B.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Bùi Văn Bé B chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị P được ly hôn với bị đơn anh Bùi Văn Bé B. Về con chung: Giao cháu Bùi Thàn h Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày 05/9/2021 cho chị Trần Thị P nuôi dưỡng. Giao cháu Bùi Thị Bé Thanh N (Giới tính: Nữ) sinh ngày 23/01/2011 cho anh Bùi Văn Bé B nuôi dưỡng.

Chị P, anh B1 Ba chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho chị P, anh B1 Ba không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Bù i Văn Bé B đều vắng mặt nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B có hay không. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị P có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Bùi Văn Bé B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn chị Trần Thị P và bị đơn anh Bùi Văn Bé B .

[1.2] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B đã đăng ký kết hôn tại kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H , huyện P, tỉnh Hậu Giang vào ngày 22/02/2012, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị P: Hội đồng xét xử xét thấy, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng của chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B rất hạnh phúc và đã có con chung. Đến tháng 01/2021 anh B1 B đi làm không gửi tiền cho chị P để chăm lo cho con nên từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị P và anh Bé B đã ly thân từ tháng 02/2021 cho đến nay. Xét thấy, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của P và anh B1 Ba là trầm trọng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chị Trần Thị P yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Văn B2 Ba là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B có 02 con chung, tên Bùi Thành Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày 05/9/2021 và cháu Bùi Thị Bé Thanh N (Giới tính: Nữ) sinh ngày 23/01/2011. Cháu Đ hiện đang sống chung với chị P, còn cháu N đang sống chung với anh Bé B. Sau khi ly hôn chị Trần Th ị P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Bùi Thành Đ , còn cháu Bùi Th ị Bé Th anh N thì chị P đồng ý để anh B2 Ba nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ anh Bùi Văn Bé B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, theo lời thừa nhận của chị P thì hiện tại cháu Bù i Th ị Bé Thanh N đang sống chung với anh B2 Ba nhưng chị không rõ địa chỉ ở đâu. Mặt khác, Tòa án cũng không ghi nhận được nguyên vọng của cháu N xin được sống chung với cha hay mẹ. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu Bùi Thành Đ và cháu Bùi Thị Bé Thanh N nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thống nhất giao cháu Bùi Thành Đ cho chị Trần Thị P nuôi dưỡng, giao cháu Bùi Thị Bé Thanh N cho anh Bùi Văn Bé B nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng: Chị P, anh B2 Ba chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Chị P, anh B2 Ba có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Bùi Văn Bé B đều vắng mặt. Do đó, Tòa án không tiến hành ghi được lời khai của anh Bù i Văn B2 Ba nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của chị Trần Thị P và anh Bùi Văn Bé B có hay không. Vì vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn chị Trần Th ị P phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị P được ly hôn với bị đơn anh Bùi Văn Bé B.

2. Về con chung: Giao cháu Bùi Thành Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày 05/9/2021 cho chị Trần Thị P nuôi dưỡng. Giao cháu Bùi Thị Bé Thanh N (Giới tính: Nữ) sinh ngày 23/01/2011 cho anh Bù i Văn Bé B nuôi dưỡng. Anh Bé B, chị P chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Bé B, chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Dành quyền khởi kiện cho chị Trần Thị P và anh Bùi Văn B2 Ba thành vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Trần Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị P được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số 0006975 ngày 12 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:170/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;