Bản án về tranh chấp ly hôn số 1245/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1245/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 1241/2020/TLST-HNGĐ ngày 27/11/2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1322/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 1975/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn Th, sinh năm 1965 (Xin vắng mặt) Thường trú: 28 H, phường B, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

- Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc S, sinh năm 1965 (Vắng mặt) Thường trú: 533 K, khu phố 6, phường L, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại toà án, nguyên đơn ông Nguyễn Tấn Th trình bày:

Ông và bà Lê Thị Ngọc S tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 10, quyển số 01/94 do Uỷ ban nhân dân thị trấn Thủ Đức, huyện Thủ Đức (nay là: Uỷ ban nhân dân phường Trường Thọ, thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 07/01/1994.

Trong quá trình chung sống, giữa ông và bà S phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống. Hai người đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn bà S.

- Về con chung: Ông và Lê Thị Ngọc S có 02 con chung đã thành niên tên Nguyễn Phi Khanh, sinh ngày 22/12/1994 và Nguyễn Phi Sơn, sinh ngày 14/11/2002.

- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có.

- Về nợ chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có.

* Bà Lê Thị Ngọc S đã được Toà án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại Toà án nhưng đều vắng mặt nên Toà án không thể lấy lời khai của bị đơn được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được công khai tại phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, được xem xét tại phiên toà cùng lời khai của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[I] Về tố tụng:

Quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn. Bị đơn bà Lê Thị Ngọc S có nơi cư trú tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Lê Thị Ngọc S đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên toà sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Lê Thị Ngọc S.

Ông Nguyễn Tấn Th có đơn xin vắng mặt, không tham gia phiên tòa. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[II] Về nội dung:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tấn Th và bà Lê Thị Ngọc S tự nguyện đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân thị trấn Thủ Đức, huyện Thủ Đức (nay là: Uỷ ban nhân dân phường Trường Thọ, thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 10, quyển số 01/94 ngày 07/01/1994. Do đó, căn cứ Luật hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa ông T, bà S là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn bà Lê Thị Ngọc S, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có thể khẳng định mâu thuẫn gia đình của ông T, bà S đã ở mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Giữa ông T và bà S không tồn tại tình cảm vợ chồng, không có sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ và cùng nhau thực hiện các công việc trong gia đình do hai người không còn sống chung với nhau. Bản thân bà S cũng không thể hiện thiện chí trong việc muốn duy trì quan hệ hôn nhân vì bà đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia tố tụng tại Toà nhưng đều vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của ông T. Vì vậy, để ổn định cuộc sống cho các bên đương sự, Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc được ly hôn bà Lê Thị Ngọc S.

2. Về con chung: Theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ cùng lời khai của ông T thể hiện ông và bà S có 02 con chung đã thành niên tên Nguyễn Phi Khanh, sinh ngày 22/12/1994 và Nguyễn Phi Sơn, sinh ngày 14/11/2002. Do con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết quan hệ về con chung.

3. Về tài sản chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết vấn đề tài sản chung.

4. Về nợ chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết về nợ chung.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Tấn Th phải chịu.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 186, Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 19, 55, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tấn Th.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tấn Th được ly hôn với bà Lê Thị Ngọc S.

- Về con chung: Do 02 con chung Nguyễn Phi Khanh, sinh ngày 22/12/1994 và Nguyễn Phi Sơn, sinh ngày 14/11/2002 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết quan hệ về con chung.

- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết vấn đề tài sản chung.

- Về nợ chung: Ông Nguyễn Tấn Th xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết về nợ chung.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn 300.000 đồng, ông Nguyễn Tấn Th phải có nghĩa vụ nộp, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ông Nguyễn Tấn Th đã nộp theo biên lai thu tiền số 0058319 ngày 27/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức (nay là: Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Tấn Th đã thi hành xong nghĩa vụ đóng tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Tấn Th và bà Lê Thị Ngọc S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1245/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:1245/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;