Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 329/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Thúy V, sinh năm: 2001; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp K, xã H, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Thế K, sinh năm: 1999; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Huỳnh Thị Thúy V trình bày:

Chị và Anh Huỳnh Thế K chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2020, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 31/8/2020. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 11/2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, Anh K không quan tâm và bỏ mặc vợ con từ khi chị sinh con cho đến nay, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị và Anh K đã ly thân từ tháng 11/2020 cho đến nay. Vì thế về tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn Anh K;

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Quốc T, sinh ngày 28/10/2020, hiện đang sống với mẹ. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và yêu cầu Anh K cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung là Cháu T đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

- Bị đơn Anh Huỳnh Thế K trình bày:

Anh và Chị V kết hôn với nhau vào năm 2020, có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng có cự cãi nên anh chị đã ly thân được sáu tháng. Nay anh thống nhất ly hôn với Chị V và đồng ý giao con chung tên Huỳnh Quốc T, sinh năm 2020 cho Chị V nuôi dưỡng. Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng theo yêu cầu của Chị V.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Chị Huỳnh Thị Thúy V, bị đơn Anh Huỳnh Thế K có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Chị V, Anh K.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Chị V yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn và nuôi con với Anh K nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn Anh K có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, Chị V và Anh K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 31/8/2020 nên là hôn nhân hợp pháp. Chị V cho rằng chị và Anh K chung sống hạnh phúc đến tháng 11/2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, Anh K không quan tâm vợ con. Nay Chị V xác định mâu thuẫn không thể giải quyết được, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị V yêu cầu được ly hôn với Anh K. Trong quá trình giải quyết vụ án, Anh K cũng có ý kiến trình bày anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của Chị V. Xét thấy sự thuận tình ly hôn của Chị V và Anh K là tự nguyện và phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của Chị V và Anh K về việc giao con chung tên Huỳnh Quốc T, sinh ngày 28/10/2020 cho Chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự thỏa thuận của Chị V và Anh K về việc Anh K cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Huỳnh Quốc T đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và Anh K trình bày không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Chị V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, Anh K phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 , 107, 110 và 116 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Huỳnh Thị Thúy V.

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Chị Huỳnh Thị Thúy V và Anh Huỳnh Thế K.

Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Quốc T, sinh ngày 28/10/2020 cho Chị Huỳnh Thị Thúy V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Huỳnh Thế K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Anh Huỳnh Thế K phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Huỳnh Quốc T đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Thực hiện cấp dưỡng nuôi con ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày Chị V có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Anh K chậm thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

2. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Thúy V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị V đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000756 ngày 04/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy Chị V đã thi hành xong án phí.

Anh Huỳnh Thế K phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Chị Huỳnh Thị Thúy V, bị đơn Anh Huỳnh Thế K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;