Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 129/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 129/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 64/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 06 tháng 04 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Kim T, sinh năm: 1989; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ht, xã H, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Ngô Văn T, sinh năm: 1980; (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ht, xã H, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Đoàn Thị Kim T trình bày:

Chị và Anh Ngô Văn T chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 16 ngày 17/02/2021. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2021 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Chị và anh T đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Ngô Đô Đức Phát H, sinh ngày 26/10/2018, hiện đang sống chung với anh T. Khi ly hôn, Chị T đồng ý giao con chung cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Anh Ngô Văn T dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Chị Đoàn Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn Anh Ngô Văn T dù được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Chị T và anh T.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn và nuôi con với anh T nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn anh T có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, Chị T và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 16 ngày 17/02/2021 nên là hôn nhân hợp pháp. Chị T cho rằng chị và anh T chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Chị và anh T đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Chị T cương quyết xin ly hôn, còn anh T thì không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng không có ý kiến gì về việc Chị T xin ly hôn với anh. Từ đó cho thấy anh T đã không yêu thương, quan tâm và không có ý định hàn gắn tình cảm cũng như mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị T.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Ngô Đô Đức Phát H, sinh ngày 26/10/2018, hiện đang sống chung với anh T. Khi ly hôn, Chị T đồng ý giao con chung cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sau khi ly thân anh T là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Cháu H khỏe mạnh và ổn định cho đến nay. Do đó việc giao con chung cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu Chị T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung, anh T không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Đoàn Thị Kim T.

Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Đoàn Thị Kim T được ly hôn với Anh Ngô Văn T.

Về con chung: Giao con chung tên Ngô Đô Đức Phát H, sinh ngày 26/10/2018 cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị Đoàn Thị Kim T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí: Chị Đoàn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị Đoàn Thị Kim T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001237 ngày 20/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy Chị T đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Đoàn Thị Kim T và Anh Ngô Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 129/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:129/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;