Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 360/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST – HNGĐ ngày 28/01/2022, giữa các đƣơng sự.

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1990; thƣờng trú: Tổ 35B khu phố TL, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng; địa chỉ liên hệ: 925/10/27 khu phố TL, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Vũ Xuân D, sinh năm 1981; thƣờng trú: Tổ 35B khu phố TL, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/11/2021 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D sau thời gian tự nguyện tìm hiểu thì tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cƣới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện BL, tỉnh B theo Giấy chứng nhận kết hôn số 56, quyển số 02/2008 ngày 08/5/2009.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chỉ chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thƣờng xuyên cãi nhau. Mặc dù cả hai đã cố gắng hòa giải và nỗ lực hàn gắn tình cảm vợ chồng nhƣng không có kết quả, hiện tại vợ chồng đang sống ly thân. Nay chị H xác định không còn tình cảm với anh Vũ Xuân D, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc nên yêu cầu đƣợc ly hôn.

+ Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Vũ Nguyễn Thành V, sinh ngày 14/12/2009 và Vũ Nguyễn Thành D1, sinh ngày 13/10/2012. Hiện hai con đang do chị H trực tiếp chăm sóc, vì vậy khi ly hôn, chị H yêu cầu đƣợc trực tiếp nuôi dƣỡng 02 con chung, không yêu cầu anh Vũ Xuân D phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Vũ Xuân D: Quá trình tố tụng, anh D đã đƣợc Tòa án thông báo thụ lý, triệu tập tham gia phiên h p kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 07/01/2022; tham gia phiên tòa vào các ngày 28/01/2022 và ngày 28/02/2022, tuy nhiên anh D vắng mặt không có lý do, không cung cấp chứng cứ và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.

- Tại biên bản xác minh của Tòa án nhân dân thành phố D tại Hội liên hiệp phụ nữ phƣờng T, thành phố D thể hiện: Chị Nguyễn Thị H không phải là hội viên hội phụ nữ phƣờng. Trƣớc khi khởi kiện ly hôn tại Tòa án, chị H không có yêu cầu địa phƣơng tổ chức hòa giải cơ sở. Hội Liên hiệp phụ nữ phƣờng T cũng không tiếp nhận thông tin cung cấp từ đại diện khu phố cũng nhƣ ngƣời dân phản ánh. Vì vậy, Hội Liên hiệp phụ nữ phƣờng T không rõ nguyên nhân mâu thuẫn và vấn đề chăm sóc nuôi dạy con chung giữa chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D.

- Kết quả xác minh tại Công an phƣờng T thể hiện: Đƣơng sự Vũ Xuân D, sinh năm 1981 có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú và sinh sống tại địa chỉ: Tổ 35B khu phố TL, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự, bị đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ nhƣng vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đƣơng sự là đúng quy định.

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân, chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình tố tụng, anh D không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, không cung cấp lời khai và chứng cứ về quan hệ hôn nhân nên có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng chị H và anh D là trầm tr ng, chị H có yêu cầu ly hôn là có căn cứ. Về con chung, chị H có yêu cầu đƣợc tiếp tục trực tiếp nuôi dƣỡng con chung, không yêu cầu anh D thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con. Hiện nay con chung đang chung sống với chị H, tại bản tự khai các cháu Vũ Nguyễn Thành D1 và Vũ Nguyễn Thành V đều có nguyện v ng đƣợc ở chung với mẹ. Anh D vắng mặt, không trình bày ý kiến về vấn đề nuôi con nên yêu cầu của chị H về vấn đề nuôi dƣỡng con chung là có căn cứ.

Chị H không yêu cầu anh D cấp dƣỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của đƣơng sự, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Về tài sản chung và nợ chung nguyên đơn không tranh chấp, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc xem xét tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhận định:

[1] Về sự vắng mặt của các đƣơng sự: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Vũ Xuân D để tham gia phiên tòa vào các ngày 28/01/2022 và ngày 28/02/2022 nhƣng anh D vắng mặt không rõ lý do. Ngày 20/01/2022 nguyên đơn chị Nguyễn Thị H nộp đơn từ chối hòa giải và đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án xét xử vắng mặt chị H, anh D. [2] Về việc giải quyết vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện BL, tỉnh B vào ngày 08/5/2009 (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 56, quyển số 02/2008) nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Chị H xác định trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2021 nên không thể tiếp tục chung sống đƣợc với nhau và yêu cầu đƣợc ly hôn. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và nhiều lần triệu tập anh Vũ Xuân D đến làm việc nhƣng anh D đều vắng mặt không rõ lý do, không đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời, anh D cũng không có văn bản nào thể hiện thiện chí đƣa ra phƣơng pháp hàn gắn mối quan hệ giữa anh và chị H nên có cơ sở xác định cuộc sống hôn nhân của chị H và anh D phát sinh nhiều mâu thuẫn, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. Do đó, chị Nguyễn Thị H yêu cầu đƣợc ly hôn với anh Vũ Xuân D là phù hợp với quy định của Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có căn cứ chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D có 02 con chung là cháu Vũ Nguyễn Thành V, sinh ngày 14/12/2009 và Vũ Nguyễn Thành D1, sinh ngày 13/10/2012. Hiện nay cháu V và cháu D1 đang sống chung với chị H nên khi ly hôn chị H yêu cầu đƣợc tiếp tục nuôi dƣỡng con chung. Anh D vắng mặt, không có ý kiến gì đối với yêu cầu về nuôi con của chị H đồng thời tại bản tự khai ngày 23/11/2021, cháu Vũ Nguyễn Thành V và cháu Vũ Nguyễn Thành D1 đều có nguyện v ng đƣợc ở chung với mẹ. Xét cháu V và cháu D1 còn nhỏ, từ khi chị H d n ra ngoài sống riêng đến nay các cháu đều đƣợc chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và tr em sau khi ly hôn cần giao con chung tên Vũ Nguyễn Thành V và Vũ Nguyễn Thành D1 cho chị H trực tiếp nuôi dƣỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dƣỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện ngày 10/11/2021 và lời khai trong quá trình tố tụng, chị Nguyễn Thị H xác định chỉ yêu cầu đƣợc trực tiếp nuôi dƣỡng con chung, không yêu cầu anh Vũ Xuân D phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con. Xét đây là ý chí tự định đoạt của đƣơng sự nên ghi nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh D thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con.

[2.4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[3] Từ những phân tích nêu trên, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H đƣợc ly hôn với anh Vũ Xuân D (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 56, quyển số 02/2008 do Ủy ban nhân dân xã A, huyện BL, tỉnh B cấp ngày 08/5/2009).

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Vũ Nguyễn Thành V, sinh ngày 14/12/2009 và Vũ Nguyễn Thành D1, sinh ngày 13/10/2012 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dƣỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị H về việc không yêu cầu anh Vũ Xuân D thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Xuân D đều có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không ai đƣợc quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con và mức cấp dƣỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đƣơng sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng án phí ly hôn đƣợc khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003161 ngày 18/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mƣời lăm ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;