Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 05/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 25 tháng 02 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Gia Lai tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ksor H, sinh năm 1992, địa chỉ: Làng Bua, xã Ia P, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (có mặt);

- Bị đơn: Anh Siu L, sinh năm 1993, địa chỉ: Làng Bua, xã Ia P, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn, bà Ksor H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Siu L trải qua thời gian yêu thương tìm hiểu nhau. Năm 2011, anh chị tổ chức đám cưới theo phong tục và sống chung với nhau như vợ chồng. Ngày 24/01/2013, anh chị tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ia P, huyện Đ, tỉnh Gia Lai theo quy định của pháp luật.

Cuộc sống chung vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Anh Siu L thường xuyên uốn rượu, không tu chí làm ăn, không chăm lo cho gia đình, vợ con nên vợ chồng thường xuyên cải vã, anh L còn đánh đập chị. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Siu L.

- Về con chung: Chị và anh Siu L có 01 con chung tên Ksor L, sinh ngày 04/11/2011 hiện đang sinh sống cùng với chị. Chị đề nghị được trực tiếp nuôi cháu Ksor L, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Anh Siu L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng vắng mặt. Do đó, hồ sơ không có lời khai, ý kiến của anh Siu L.

* Tại biên bản ghi ý kiến con chưa thành niên ngày 26/10/2021, cháu Ksor L (sinh ngày 04/11/2011) có nguyện vọng được sinh sống cùng chị H.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Ksor H được ly hôn với anh Siu L. Giao cháu Ksor L cho chị H nuôi dưỡng. Không buộc anh Siu L cấp dưỡng nuôi con. Buộc chị H chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm để sung Ngân sách nhà nước.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Ksor H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Siu L và giải quyết nuôi con. Chị H là người có quyền khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Gia Lai.

[1.2] Anh Siu L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ksor H và anh Siu L tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 24/01/2013 tại UBND xã Ia P, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/2013). Hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp.

Chị H cho rằng, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, không hạnh phúc, nhiều lần mâu thuẫn, cải vã nhau. Anh L thường xuyên uống rượu, không tu chí làm ăn, không chăm lo cho gia đình, vợ con, vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng, tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng đều vắng mặt. Điều đó cho thấy, anh L không quan tâm đến quan hệ hôn nhân và con cái. Xét thấy, yêu cầu ly hôn của chị H là có căn cứ nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho chị H được ly hôn với anh L.

[2.2] Về con chung: Chị H và anh L có 01 con chung tên Ksor L, sinh ngày 04/11/2011 (Hiện đang sống cùng chị H).

Chị H đề nghị được nuôi cháu Ksor L và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con chung của chị H là có căn cứ, cần áp dụng các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị H.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Buộc chị H chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật để sung Ngân sách Nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 144, 147, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội, tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Ksor H.

1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Ksor H và anh Siu L.

2. Về con chung: Chị Ksor H và anh Siu L có 01 con chung tên Ksor L, sinh ngày 04/11/2011 (Hiện đang sống cùng chị H).

Giao cháu Ksor L cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Không buộc anh L cấp dưỡng nuôi con.

Chị H và anh L đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Buộc chị H chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch về ly hôn để sung vào Ngân sách nhà nước.

Chị H được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006534 ngày 18/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Gia Lai. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

4. Các vấn đề khác:

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo của đương sự có mặt tại phiên tòa là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, của đương sự vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 05/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đăk Đoa - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;