Bản án 15/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AYUN PA - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2022/TLST- HNGĐ, ngày 13 tháng 6 năm 2022, về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Cao T. T. H. A, sinh năm 1996 Địa chỉ: Thôn KT II, phường T C, thành phố K T, tỉnh K T .

Bị đơn: Anh Nguyễn T. A. B, sinh năm 1996 Địa chỉ: Hẻm N Q, tổ 1, phường H B, thị xã A, tỉnh G.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai dù đã được triệu tập hợp lệ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/6/2022, bản tự khai lập ngày 13/6/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh B tự nguyện kết hôn năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường H B, thị xã A, tỉnh G. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm, không hợp nhau về cách sống. Việc cãi vã xảy ra thường xuyên dẫn đến cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Hiện chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn T H, sinh ngày 12/8/2016. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng không nợ tài sản của ai và cũng không ai nợ tài sản của vợ chồng.

Đối với bị đơn anh B: Anh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và nhiều văn bản tố tụng khác nhưng đều vắng mặt tại các phiên hòa giải và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì khác cho Tòa án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong việc giải quyết vụ án là đúng pháp luật. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị A ly hôn với Anh B.

- Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn T H, sinh ngày 12/8/2016 cho chị A trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về án phí: Chị A phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về việc áp dụng pháp luật tố tụng:

Chị A yêu cầu Tòa giải quyết việc ly hôn, nuôi con chung giữa chị và anh B. Đây là quan hệ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh B là bị đơn trong vụ kiện có nơi cư trú tại Hẻm N Q, tổ 1, phường H B, thị xã A, tỉnh G. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh G có thẩm quyền giải quyết vụ án. Anh B là bị đơn trong vụ kiện, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt anh B tại phiên tòa theo khoản khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị A và anh B là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hai người tìm hiểu tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 11 tháng 11 năm 2016 tại UBND phường H B, thị xã A, tỉnh G. Theo chị Hiền khai thì quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm, không hợp nhau về cách sống, việc cãi vã xảy ra thường xuyên nên cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc.

Khi giải quyết vụ án, anh B đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để hòa giải đoàn tụ nhưng anh B không hợp tác, không chấp hành việc triệu tập làm việc của Tòa án. Điều đó chứng tỏ anh B không còn quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng, không có ý thức hàn gắn mâu thuẫn giữa vợ chồng để cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con cái cho tốt. Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của chị A và anh B tại nơi cư trú thì được biết chị A và anh B không báo cho Tổ hòa giải cơ sở biết để hòa giải, hỗ trợ khi xảy ra mâu thuẫn giữa vợ chồng.

Xét thấy yêu cầu ly hôn của chị A là có căn cứ vì mâu thuẫn giữa vợ chồng đã ở mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hiền đối với anh B.

[3] Về việc nuôi con chung:

Xét nguyện vọng nuôi con của chị A là chính đáng, vì chị A trực tiếp nuôi con từ nhỏ. Việc nhận trách nhiệm nuôi 01 con của chị A xuất phát từ tình thương và trách nhiệm với con. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt và sự ổn định trong sinh hoạt, học tập của con chung, căn cứ điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần tiếp tục giao cho chị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 01 con chung Nguyễn T H, sinh ngày 12/8/2016. Chị A không yêu cầu nên anh B không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản và nghĩa vụ chung: Chị A không yêu cầu giải quyết chia tài sản chung. Hiện tại không có công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; 39, khoản 2 Điều 227, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/6/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị A.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị A ly hôn với Anh B.

2. Về con chung: Giao 01 con chung Nguyễn T H sinh ngày 12/8/2016 cho chị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Thời gian trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị Hiền tính từ ngày hôm nay (21/9/2022) cho đến khi con chung thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Anh B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết có thể áp dụng mức cấp dưỡng nuôi con và thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị A phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng phí, lệ phí Toà án số 0010393 ngày 10/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A P, tỉnh G. Số tiền này được chuyển thành tiền án phí sung quỹ Nhà nước.

4. Quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (21/9/2022) chị A có quyền kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh G để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Anh B vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn nói trên kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a,7b và 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 15/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ayun Pa - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;