TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 19 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022, về việc tranh chấp: "Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2022/QĐXX-ST, ngày 18- 5-2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 43, ngày 01-7- 2022 giữa.
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim N, sinh năm: 1991 (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1992 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Khu phố x, thị trấn P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Về hôn nhân: Bà N, ông T tự tìm hiểu được 2 bên gia đình chấp nhận, tổ chức lễ cưới về chung sống với nhau năm 2011 có đến UBND xã P đăng ký kết hôn 2011; quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến cuối năm 2019 xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do bà N, ông T không hợp tính nhau thường xảy ra cãi vã, không giàn xếp được dẫn đến mâu thuẩn trầm trọng và sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.
Nay bà N xét thấy tình cảm giữa bà với ông T không còn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông T.
Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Lê Gia Bảo H, sinh ngày 13-12-2011, tên Nguyễn Lê Gia Bảo U, sinh ngày 21-6-2015, tên Nguyễn Lê Gia Bảo A, sinh ngày 26-11-2017, hiện bà N đang nuôi, bà N yêu cầu được tiếp tục nuôi không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có.
Về thu nhập: Bà N khai tại phiên tòa thu nhập mỗi tháng 8.000.000 đồng (nghề SPA) Về bị đơn: Tòa án tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng, bị đơn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện N thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà N được ly hôn ông T.
Về con chung: Các con chung hiện bà N đang nuôi dưỡng, bà N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cùa bà N giao cho bà N trực tiếp chăm sóc 3 con chung, Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà N không yêu cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: "Ly hôn, con chung"
[2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] Về hôn nhân: Bà Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Văn T tự tìm hiểu về chung sống năm 2011 có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến cuối năm 2019 xảy ra xích mích, không giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng, không quan tâm đến nhau, không có trách Nệm với nhau, tình cảm lạnh nhạt sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.
Bà N xét thấy tình cảm giữa bà với ông T không còn, bà xin ly hôn ông T.
Xác minh chính quyền địa phương cho biết bà N, ông T không còn sống chung, ly thận, không có trách Nệm với nhau.
Điều này chứng t tình trạng hôn nhân giữa bà N, ông T cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà N xin ly hôn ông T là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.
[5] Về con chung: Có 03 con chung bà N đang nuôi và bà yêu cầu được tiếp tục nuôi và xét nguyện vọng các con mong muốn được sống với bà N là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu càu của bà N.
[6] Về cấp dưỡng: Bà N không yêu cầu nên Hội đồng không xem xét.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến, quan điểm về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.
[9] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bà N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 38; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí";
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Kim N, bà Lê Thị Kim N được ly hôn ông Nguyễn Văn T.
Về con chung: Giao cho bà Lê Thị Kim N trục tiếp chăm sóc, nuôi đưỡng 03 con chung tên Nguyễn Lê Gia Bảo H, sinh ngày 13-12-2011, Nguyễn Lê Gia Bảo U, sinh ngày 21-6-2015, tên Nguyễn Lê Gia Bảo A, sinh ngày 26-11-2017, hiện 3 con chung bà N đang nuôi.
Bà Lê Thị Kim N là người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông T trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về án phí: Buộc bà Lê Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà N đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002327, ngày 17-2-2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N.
Án x công khai sơ thẩm nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt. Báo cho người có mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (19-7-2022). Riêng người vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án theo thủ tục tố tụng.
Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 55/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 55/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về